Thanh tra chuyên ngành hải quan có thể thu thập thông tin, tài liệu để kết luận sai phạm của đối tượng thanh tra chuyên ngành từ đâu?

Để thu thập thông tin, tài liệu để kết luận sai phạm của đối tượng thanh tra chuyên ngành hải quan thì có thể thu thập thông tin từ đâu? Trong trường hợp chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ không thể đưa ra được kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra phải giải quyết như thế nào? - Câu hỏi của Minh Phương (Gia Lai)

Thanh tra chuyên ngành hải quan có thể thu thập thông tin, tài liệu để kết luận sai phạm của đối tượng thanh tra chuyên ngành từ đâu?

thanh tra chuyên ngành hải quan

Thanh tra chuyên ngành hải quan (Hình từ Internet)

Tại Điều 22 Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 tiến hành thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra như sau:

Tiến hành thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra
....
1. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
a) Thông tin, hồ sơ, tài liệu từ đối tượng thanh tra
Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra theo Mẫu số 07-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Trường hợp thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp bổ sung.
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được phân công tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm kiểm tra thực trạng hồ sơ, tài liệu; bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và hồ sơ, tài liệu đúng mục đích. Không để thất lạc tài liệu cũng như tiết lộ các thông tin, hồ sơ, tài liệu của đối tượng thanh tra. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản theo Mẫu số 08-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
Trường hợp thông tin, tài liệu đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích.
Trường hợp đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đó.

Để thu thập thông tin, tài liệu để kết luận sai phạm của đối tượng thanh tra chuyên ngành hải quan thì có thể thu thập thông tin từ các nguồn sau:

+ Thông tin, hồ sơ, tài liệu từ đối tượng thanh tra

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

Trong trường hợp chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ không thể đưa ra được kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra phải giải quyết như thế nào?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 22 Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 quy định về trường hợp iến hành thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra chuyên ngành về hải quan như sau:

Tiến hành thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra
...
3. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm
a) Yêu cầu giải trình
Nếu thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa rõ, và/hoặc những vấn đề phát hiện song chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra tổng hợp và yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản. Đối tượng thanh tra phải giải trình đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm về nội dung đã giải trình.
b) Tổ chức trao đổi, đối thoại
Trường hợp giải trình chưa rõ, hoặc vấn đề có liên quan đến nhiều người, nhiều đơn vị thì Trưởng đoàn thanh tra có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với đối tượng thanh tra và/hoặc người có liên quan.
Để trao đổi, đối thoại có hiệu quả, Đoàn thanh tra phải chuẩn bị đầy đủ:
- Hồ sơ vụ việc và tài liệu có liên quan;
- Nghiên cứu kỹ về đối tượng và các văn bản, quy định có liên quan, ví dụ: chức trách nhiệm vụ của người dự kiến mời trao đổi, đối thoại...;
- Lập kế hoạch đối thoại: dự kiến những vấn đề cần làm rõ; trình tự đưa câu hỏi; phương pháp hỏi và cách thức đưa tài liệu, chứng cứ; thời gian và địa điểm đối thoại; phương tiện kỹ thuật cần thiết (máy ghi âm...); phân công cán bộ thực hiện trao đổi, đối thoại...
Việc tiến hành trao đổi, đối thoại phải được lập biên bản theo Mẫu số 07/BBĐT-TTr kèm theo Quyết định này, ghi nhận chính xác những sự việc hai bên đã trao đổi, đối thoại; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ nội dung cuộc trao đổi, đối thoại. Việc ghi âm phải công khai và được ghi nhận vào biên bản.
c) Kiểm tra, xác minh
Những chứng cứ, giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ, chưa thể kết luận thì Trưởng đoàn tổ chức cho Đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, xác minh.
Việc kiểm tra, xác minh phải được lập kế hoạch với các nội dung: Nội dung kiểm tra, xác minh; Nơi, người dự kiến sẽ được kiểm tra, xác minh; Người tiến hành kiểm tra xác minh... Việc xác minh phải được lập biên bản theo Mẫu số 11-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ Khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh, người được phân công thực hiện phải có báo cáo kết quả kèm các tài liệu chứng minh.
d) Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Trong quá trình thanh tra, nếu có cán bộ, quần chúng phản ảnh sự việc, thông tin có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức gặp để nghe ý kiến phản ánh hoặc để tiếp nhận thông tin do họ cung cấp.
Trường hợp công luận, báo chí phản ánh, đăng các thông tin có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để tổ chức gặp gỡ, trao đổi làm rõ nội dung thông tin, tiếp nhận tài liệu, bằng chứng có liên quan.
Nội dung làm việc và việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng phải được ghi nhận bằng biên bản theo Mẫu số 12-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
- Làm việc với cơ quan quản lý liên quan: Trong quá trình thanh tra, để có căn cứ kết luận, làm rõ những nội dung dự kiến kết luận, Đoàn thanh tra được làm việc với các cơ quan, đơn vị liên quan:
+ Đơn vị chức năng liên quan đến các chỉ đạo, văn bản chỉ đạo, các quyết định mà đơn vị đó ban hành trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao;
+ Cơ quan ban hành chế độ, chính sách có liên quan đến những sự việc dự kiến kết luận mà chế độ chính sách chưa quy định rõ ràng.
Nội dung làm việc phải được ghi nhận bằng biên bản Mẫu số 12-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản.
e) Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
Toàn bộ số liệu, dấu hiệu vi phạm, chứng cứ... được phát hiện qua các biện pháp nghiệp vụ nêu trên phải được củng cố, hệ thống lại đảm bảo cho việc kết luận thanh tra là chính xác, xác định rõ nguyên nhân sai phạm, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có liên quan. Trường hợp hồ sơ, tài liệu thanh tra thu thập được chưa đủ căn cứ để kết luận, thì Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cho đoàn tiến hành thẩm tra, xác định bổ sung.

Như vậy, trong trường hợp chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ không thể đưa ra được kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thực hiện một hoặc các công việc sau:

+ Yêu cầu giải trình

+ Tổ chức trao đổi, đối thoại

+ Kiểm tra, xác minh

+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan có trách nhiệm gì đối với việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra?

Tại khoản 2 Điều 24 Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan ban hành kèm theo Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 quy định về trách nhiệm việc báo cáo kết quả kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan như sau:

Báo cáo tiến độ và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
....
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
Xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên đoàn thanh tra;
Báo cáo với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Tiến độ thực hiện nhiệm vụ; Nội dung công việc đã/đang tiến hành, Người thực hiện (theo từng nội dung công việc); Nội dung công việc và người được phân công thực hiện công việc sẽ tiến hành trong thời gian tới; Kiến nghị, đề xuất (nếu có);
Trong quá trình thanh tra, nếu có vướng mắc khi triển khai thực hiện và/hoặc trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

922 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào