Thành lập tổ chức khoa học và công nghề phải đáp ứng điều kiện nào? Thủ tục đăng ký hoạt động đối với tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Tổ chức khoa học và công nghệ là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động dưới những hình thức nào?
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013 định nghĩa về tổ chức khoa học và công nghệ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
11. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, tại Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về hình thức và phân loại đối với tổ chức khoa học và công nghệ như sau:
- Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
+ Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học;
+ Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
- Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau:
+ Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ gồm các loại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
+ Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ;
+ Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài.
Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng điều kiện nào?
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập phải đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN quy định về điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ lần đầu như sau:
(1) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:
Đơn đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
(2) Quyết định thành lập:
Tổ chức khoa học và công nghệ nộp bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 12 Luật khoa học và công nghệ (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập).
- Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập:
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định thành lập theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP .
- Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
Phải có quyết định thành lập của một bên là cơ quan, tổ chức theo ủy quyền của các bên góp vốn hợp tác còn lại.
- Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập:
Phải có biên bản họp có chữ ký của những người sáng lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ bản liên quan đến điều lệ tổ chức và hoạt động, các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nội dung khác.
- Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt Điều lệ.
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP. Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
(3) Điều lệ tổ chức và hoạt động:
- Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ được cơ quan, tổ chức thành lập phê duyệt. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu quy định trong điều lệ phải phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do cơ quan, tổ chức phê duyệt điều lệ quyết định hoặc được quy định trong điều lệ.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, quy chế tổ chức và hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có thể thay thế điều lệ của tổ chức.
Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức góp vốn hợp tác phải có chữ ký của các bên góp vốn hợp tác và được một bên là cơ quan, tổ chức phê duyệt theo ủy quyền của các bên góp vốn hợp tác còn lại.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, nội dung, lĩnh vực hoạt động phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật khoa học và công nghệ.
- Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều lệ phải có chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với cơ sở giáo dục đại học, điều lệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Tên của tổ chức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: bao gồm hình thức của tổ chức (viện, trung tâm...) và tên riêng của tổ chức; phần tên riêng phải phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chính của tổ chức.
Tên giao dịch quốc tế: tên tổ chức khoa học và công nghệ bằng tiếng nước ngoài được dịch từ tên tiếng Việt tương ứng; phần tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt: nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài), thì tên viết tắt phải bao gồm những chữ cái đầu của các từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó.
Tổ chức khoa học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức mình, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt.
- Vốn điều lệ:
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, vốn điều lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khi thành lập.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, vốn điều lệ do tổ chức, cá nhân thành lập quyết định. Trong đó, vốn bằng tiền tại thời điểm đăng ký phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy...) của tổ chức ít nhất trong 01 năm.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài phải chiếm ít nhất 10% vốn điều lệ của tổ chức.
- Người đại diện theo pháp luật là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của điều lệ hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(4) Nhân lực khoa học và công nghệ:
- Điều kiện về nhân lực
Nhân lực khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
Tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện phải có ít nhất một người có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và làm việc theo chế độ chính thức.
Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảng danh sách nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ sở giáo dục đại học theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tổ chức là cơ sở giáo dục đại học, Bảng danh sách chỉ kê khai nhân lực tham gia hoạt động nghiên cứu và triển khai trong các lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng danh sách nhân lực theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:
+ Đối với nhân lực chính thức:
++ Đơn đề nghị được làm việc chính thức theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
++ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;
++ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính thức không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó để đối chứng.
+ Đối với nhân lực kiêm nhiệm:
++ Đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
++ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo;
++ Sơ yếu lý lịch có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc chính thức; Trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm và được hợp pháp hóa lãnh sự;
++ Văn bản cho phép làm việc kiêm nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đang làm việc chính thức.
(5) Người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ là viện trưởng, giám đốc trung tâm hoặc các chức vụ tương đương.
- Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm tham gia quản lý.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức viện, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ. Trường hợp thành lập viện công lập trong một số ngành, lĩnh vực đặc thù, trình độ người đứng đầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
- Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp và phải làm việc theo chế độ chính thức.
- Hồ sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:
+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Lý lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) các văn bằng đào tạo.
- Hồ sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài bao gồm:
+ Tài liệu chứng minh như đối với nhân lực làm việc chính thức quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập);
+ Lý lịch khoa học theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
(6) Cơ sở vật chất - kỹ thuật:
- Tổng số vốn ghi trên Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ là tổng giá trị cơ sở vật chất - kỹ thuật quy ra tiền tại thời điểm đăng ký hoạt động. Số vốn này là một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ.
- Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ sở giáo dục đại học theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và có vốn nước ngoài, ngoài Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phải có thêm các tài liệu sau đây:
+ Biên bản họp của những người sáng lập/các bên góp vốn hợp tác ghi rõ những nội dung sau: tỉ lệ góp vốn; tổng số vốn (bằng tiền và tài sản quy ra đồng Việt Nam), trong đó số vốn góp bằng tiền phải bảo đảm đủ kinh phí hoạt động thường xuyên ít nhất trong 01 năm theo số lượng nhân lực và quy mô hoạt động của tổ chức;
+ Cam kết góp vốn (bằng tiền và tài sản) của từng cá nhân/các bên góp vốn hợp tác (nếu có);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với phần vốn đã cam kết góp;
(7) Trụ sở chính:
- Trụ sở chính là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Hồ sơ chứng minh trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của tổ chức khoa học và công nghệ đối với địa điểm nơi đặt trụ sở chính;
+ Bản sao (có chứng thực hợp pháp) giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền được phép cho thuê, cho mượn của bên cho thuê, cho mượn kèm theo hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính; trường hợp bản sao hợp đồng không có chứng thực hợp pháp, tổ chức có thể xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và ký xác nhận vào bản sao.
- Ngoài trụ sở chính, nếu có nhu cầu tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký các địa điểm hoạt động khác tại cùng tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký địa điểm hoạt động khác áp dụng như hồ sơ về trụ sở chính.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động đối với tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Theo Điều 12 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
- Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
+ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
+ Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ;
+ Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
+ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương theo thẩm quyền;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và điều lệ;
+ Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của mình.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có quyền quyết định việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ; quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân muốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ phải đáp ứng điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục thành lập đối với tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.