Tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước có vi phạm gì không? Có bị truy thu bảo hiểm tháng trước hay không?

Đầu tháng 8, là ngày 02/08/2022 thì bên công ty chị mới nâng lương Cơ bản cho toàn thể nhân viên trong Công ty. Nhưng mà áp dụng từ ngày 01/07/2022. Trong khi đó tháng 7 thì bên Chị đã nâng lương theo quy định của nhà nước rồi, đã cao hơn mức tối thiểu vùng rồi. Đóng Bảo hiểm đã xong hết. Xong đầu tháng 08/2022 Sếp nói nâng như vậy mà lại nâng từ tháng 07/2022 tức là từ mức cũ đã được nâng (3.640.000) đó tiếp tục nâng lên nữa (tức tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước). Và dùng mức mới nâng này để tính tiền tăng ca. Nhưng mức đóng Bảo hiểm thì là mức cũ (vì đã đóng lên bảo hiểm vào ngày 30/07) rồi nên không thay đổi được. Vậy giờ bên Chị có bị truy thu ngược lại của tháng 7 không? - Chị Tuyền đến từ Quảng Ngãi.

Tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước có vi phạm gì về chế độ lao động không?

Tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước có vi phạm gì không?

Tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước có vi phạm gì về chế độ lao động không? (Hình từ Internet)

Bộ luật Lao động 2019 không hạn chế về việc nâng lương trở về trước. Tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định:

Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
...

Nhà nước khuyến khích các chính sách có lợi cho người lao động do đó việc tháng sau nâng lương cho tháng trước của công ty không vi phạm pháp luật, không bị xử phạt hành chính.

Tháng sau mới ra quyết định nâng lương cho tháng trước thì có bị truy thu bảo hiểm tháng trước hay không?

Theo khoản 2.4 Điều 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
2.4. Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Về truy thu bảo hiểm trong trường hợp có điều chỉnh mức tiền lương được quy định tại khoản 1.3 Điều 38 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
...
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

Theo đó thì đối với trường hợp ra quyết định nâng lương cho người lao động thì khi không đóng đúng bảo hiểm 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương thì mới bị truy thu.

Tuy nhiên trường hợp này công ty chị nên chủ động liên hệ với BHXH để thực hiện thủ tục đóng bổ sung cho người lao động vì đơn vị có quyết định nâng lương trở về trước. Nếu BHXH từ chối không cho công ty chị đóng bổ sung thì mình mới không đóng chị nhé.

Trường hợp có quyết định nâng lương cho người lao động nhưng người sử dụng lao động đóng bảo hiểm không đúng với mức lương mới bị xử phạt thế nào?

Nếu đơn vị không chủ động liên hệ với BHXH và cũng không đóng bổ sung cho tháng 7 thì sẽ có rủi ro khi bị thanh tra, kiểm tra phát hiện ra mức đóng BHXH tháng 7 không đúng với mức lương người lao động được hưởng có thể bị xử phạt theo khoản 5 và khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:
...
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Như vậy đối với trường hợp không đóng đúng BHXH cho người lao động thì công ty có thể bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức, còn mức phạt với cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt với mức phạt tổ chức ở trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,533 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào