Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân có được áp dụng đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển hay không?
- Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân có được áp dụng đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển hay không?
- Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân gồm những thành phần nào?
- Trình tự Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng cụ thể như thế nào?
Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội đồng nhân dân có được áp dụng đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển hay không?
Tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:
"Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư."
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp chuyển mục đích sử dụng rừng đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha thì thẩm quyền quyết định sẽ thuộc về Hội đồng nhân dân.
Chuyển mục đích sử dụng rừng
Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân gồm những thành phần nào?
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP có quy định, đối với trường hợp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thì tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện);
- Tài liệu về đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trình tự Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng cụ thể như thế nào?
Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP, trình tự quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do Hội đồng nhân dân có thẩm quyền quyết định được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội dung thẩm định gồm:
+ Cơ sở pháp lý;
+ Thành phần, nội dung hồ sơ;
+ Sự cần thiết đầu tư dự án;
+ Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội; đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:
+ Thông tin chung về dự án;
+ Sự cần thiết đầu tư dự án;
+ Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
+ Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội; mức độ tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư và đầu tư công.
Như vậy, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển mà có quy mô dưới 20ha thì thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển đổi sẽ thuộc về Hội đồng nhân dân. Pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể về hồ sơ và trình tự quyết định trong trường hợp này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.