Thẩm định viên về giá có quyền cho người khác mượn Thẻ thẩm định viên không? Nếu không mà vi phạm thì phạt bao nhiêu?
Thẩm định viên về giá có quyền cho người khác mượn Thẻ thẩm định viên không?
Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Luật Giá 2012 quy định như sau:
Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá
...
3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;
d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;
đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;
e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều này, không được thực hiện các hành vi sau:
a) Hành nghề thẩm định giá với tư cách cá nhân;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
...
Như vậy, thẩm định viên về giá không được phép cho người khác mượn Thẻ giám định viên, nếu thẩm định viên vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá (hình từ Internet)
Thẩm định viên về giá cho người khác mượn Thẻ thẩm định viên bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
...
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
d) Ký chứng thư thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm định giá mà không đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp đó.
...
Chiếu theo quy định này, thẩm định viên về giá cho người khác mượn Thẻ thẩm định viên sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thẩm định viên về giá cho người khác mượn Thẻ thẩm định viên còn bị áp dụng biện pháp phạt bổ sung nào?
Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Theo đó, ngoài bị xử lý hành chính, thẩm định viên về giá cho người khác mượn thẻ Thẩm định viên còn bị tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá và buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.