Thẩm định viên về giá có được đăng ký hành nghề thẩm định giá cho hai doanh nghiệp không? Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá có bắt buộc phải có Thẻ thẩm định viên về giá không?
- Thẩm định viên về giá có được đăng ký hành nghề thẩm định giá cho hai doanh nghiệp không?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá có bắt buộc phải có Thẻ thẩm định viên về giá không?
- Việc công bố Danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ quy định ra sao?
Thẩm định viên về giá có được đăng ký hành nghề thẩm định giá cho hai doanh nghiệp không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 38/2014/TT-BTC quy định như sau:
Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá
1. Thẩm định viên về giá không được thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
...
Chiếu theo quy định này, thẩm định viên về giá vẫn được thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá cho từ hai doanh nghiệp trở lên nhưng không được thực hiện trong cùng một thời gian.
Thẩm định viên về giá (hình ảnh từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá có bắt buộc phải có Thẻ thẩm định viên về giá không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 38/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 60/2021/TT-BTC quy định như sau:
Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá
...
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm c và d Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP) và tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 12/2021/NĐ-CP) gồm:
a) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao Thẻ thẩm định viên về giá hoặc Giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp;
c) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp thẩm định giá liền kề trước thời điểm đăng ký hành nghề;
d) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Bản sao chứng thực Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có thời gian phù hợp với thời hạn lao động tại hợp đồng lao động đối với trường hợp thẩm định viên về giá là người nước ngoài;
e) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, ghi rõ thời gian làm việc và công việc phải làm phù hợp với nội dung đăng ký hành nghề thẩm định giá;
g) Danh sách ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm liền trước của thẩm định viên về giá hành nghề đã ký, trừ các trường hợp sau: Thẩm định viên về giá hành nghề dưới 06 (sáu) tháng trong năm liền trước; thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính công bố đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá năm hiện tại; thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và có tên trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp trong năm liền trước.
Nội dung kê khai 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá bao gồm: Số, ngày tháng năm phát hành Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá; khách hàng thẩm định giá; doanh nghiệp thẩm định giá và có xác nhận của (các) doanh nghiệp thẩm định giá phát hành.
...
Theo đó, hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên không nhất thiết phải có Thẻ thẩm định viên (bản sao) mà có thể thay thế bằng Giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp
Việc công bố Danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ quy định ra sao?
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 38/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 60/2021/TT-BTC quy định như sau:
- Bộ Tài chính ban hành Thông báo công bố Danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng hàng tháng đối với các doanh nghiệp thẩm định giá đã nộp đủ hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp trước ngày 20 hàng tháng (theo dấu công văn đến), riêng tháng 12 là trước ngày 10 của tháng (theo dấu công văn đến).
Đồng thời cũng theo quy định này, thẩm định viên về giá chỉ được phép hành nghề thẩm định giá sau khi có Thông báo của Bộ Tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.