Tết Âm lịch Ất Tỵ có phải năm nhuận không? Nhuận vào tháng mấy? Tết Âm lịch Ất Tỵ được nghỉ mấy ngày?
Năm nhuận là gì? Tết Âm lịch Ất Tỵ có phải năm nhuận không? Nhuận vào tháng mấy?
Năm nhuận là một năm đặc biệt trong lịch, được thêm ngày hoặc tháng để điều chỉnh sự chênh lệch giữa thời gian thực tế của chu kỳ thiên văn (quỹ đạo Trái đất quanh Mặt trời).
Một năm dương lịch thông thường có 365 ngày, nhưng khoảng thời gian Trái đất quay quanh Mặt trời thực tế là 365,25 ngày. Sự chênh lệch này, nếu không được điều chỉnh, sẽ khiến ngày tháng trong lịch dần lệch với thực tế. Để khắc phục, các nhà làm lịch quy ước cách xác định năm nhuận như sau:
Theo Dương lịch:
Công thức xác định năm nhuận dương lịch được tính như sau:
SỐ NĂM : 4 (dư 0)
Áp dụng quy tắc này, năm 2025 không chia hết cho 4 (vì 2025 ÷ 4 = 506,25), nên không phải năm nhuận. Vì vậy, tháng Hai năm 2025 sẽ chỉ có 28 ngày như thường lệ.
Lưu ý: Quy tắc xác định năm nhuận Dương lịch là chia số năm cho 4, nếu chia hết thì đó là năm nhuận. Tuy nhiên, trường hợp năm đó chia hết cho 100 thì chỉ được coi là năm nhuận khi nó đồng thời chia hết cho 400.
Theo Âm lịch:
Để xác định, chia năm Dương lịch cho 19, nếu chia hết hoặc có số dư là 3, 6, 9, 11, 14, hoặc 17, thì đó là năm nhuận Âm lịch. Cụ thể công thức như sau:
SỐ NĂM : 19 (dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17)
Áp dụng cách tính này, năm 2025 chia cho 19 dư 11, nên 2025 (năm Ất Tỵ) là năm nhuận Âm lịch. Tháng nhuận của năm này là tháng 6, nghĩa là trong năm 2025 sẽ có hai tháng 6 âm lịch.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Tết Âm lịch Ất Tỵ có phải năm nhuận không? Nhuận vào tháng mấy? Tết Âm lịch Ất Tỵ được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)
Tết Âm lịch Ất Tỵ năm nay người lao động được nghỉ mấy ngày theo Bộ luật Lao động?
Ngày nghỉ Tết Âm lịch Ất Tỵ được quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ hằng tuần:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, vào dịp Tết Âm lịch Ất Tỵ người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 05 ngày theo quy định Bộ luật Lao động.
>> Xem chi tiết: Lịch nghỉ Tết âm lịch Ất Tỵ 2025 chính thức
Lưu ý:
- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ Tết Âm lịch Ất Tỵ thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
- Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch Ất Tỵ.
Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương cho người lao động phải đảm bảo điều gì?
Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương cho người lao động phải đảm bảo theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
(1) Hình thức trả lương
- Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
- Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
(2) Kỳ hạn trả lương
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.