Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập có phải tài sản cố định hay không? Xác định giá trị thương hiệu dùng để góp vốn liên doanh, liên kết như thế nào?
- Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập có được xem là một loại tài sản cố định hay không?
- Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xếp vào nhóm tài sản cố định nào?
- Số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định là tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết được xác định như thế nào?
Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập có được xem là một loại tài sản cố định hay không?
Việc xác định tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC như sau:
Tiêu chuẩn tài sản cố định
1. Xác định tài sản:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
d) Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
đ) Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
e) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
g) Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
h) Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
i) Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
...
Theo đó, tên thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản. Tuy nhiên, tên thương hiệu chỉ được xem là tài sản cố định nêu đáp ứng đủ 02 điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC. cụ thể:
(1) Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phải có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
(2) Phải có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập có phải tài sản cố định hay không? Xác định giá trị thương hiệu dùng để góp vốn liên doanh, liên kết như thế nào? (Hình từ Internet)
Tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xếp vào nhóm tài sản cố định nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về việc phân loại tài sản cố định như sau:
Phân loại tài sản cố định
1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản:
...
b) Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm:
- Loại 1: Quyền sử dụng đất.
- Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
- Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại điểm này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để thống nhất quản lý.
...
Như vậy, tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xếp vào nhóm tài sản cố định vô hình (loại 6) và tài sản cố định đặc thù. Trong đó:
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động.
- Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật.
Số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định là tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết được xác định như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Thông tư 23/2023/TT-BTC thì số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định là tên thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập (phần giá trị thương hiệu) để góp vốn liên doanh, liên kết được xác định như sau:
Ghi chú: Phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết xác định theo hướng dẫn tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan làm cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phần giá trị thương hiệu của đơn vị thực hiện góp vốn liên doanh, liên kết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.