Tàu bay dân dụng có thể đăng ký tại nhiều quốc gia thành viên có tham gia chung công ước hàng không dân dụng quốc tế không?
- Tàu bay dân dụng có thể đăng ký tại nhiều quốc gia thành viên có tham gia chung công ước hàng không dân dụng quốc tế không?
- Các giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay dân dụng ở Việt Nam và quốc tế sẽ gồm những gì?
- Trong trường hợp nào thì được yêu cầu tàu bay dân dụng hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay ở Việt Nam?
Tàu bay dân dụng có thể đăng ký tại nhiều quốc gia thành viên có tham gia chung công ước hàng không dân dụng quốc tế không?
Căn cứ theo Điều 17, Điều 18 Công ước về hàng không dân dụng quốc tế năm 1944 quy định như sau:
"Điều 17. Quốc tịch của tầu bay
Tầu bay có quốc tịch của Quốc gia mà tầu bay đăng ký.
Điều 18. Đăng ký kép
Một tầu bay không thể được đăng ký tại hai hoặc nhiều Quốc gia, nhưng đăng ký của tầu bay có thể đổi từ Quốc gia này sang Quốc gia khác."
Bên cạnh đó Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định như sau:
"Điều 13. Đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
8. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí."
Như vậy các quy định tại Công ước hay Luật chuyên ngành của Việt Nam đều quy định mỗi tàu bay chỉ được đăng ký tại 1 quốc gia nhưng đăng ký của tàu bay có thể đổi từ Quốc gia này sang Quốc gia khác.
Tàu bay (Hình từ Internet)
Các giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay dân dụng ở Việt Nam và quốc tế sẽ gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 29 Công ước về hàng không dân dụng quốc tế năm 1944 quy định như sau:
"Điều 29. Tài liệu mang theo tầu bay
Mọi tầu bay của một Quốc gia ký kết thực hiện giao lưu quốc tế phải mang theo những tài liệu sau phù hợp với các điều kiện quy định tại Công ước này:
a) Chứng chỉ đăng ký tầu bay;
b) Chứng chỉ đủ điều kiện bay;
c) Bằng thích hợp của mỗi thành viên tổ bay;
d) Nhật ký bay;
e) Nếu được trang bị thiết bị vô tuyến, thì giấy phép của thiết bị vô tuyến;
f) Nếu vận chuyển hành khách, thì danh sách hành khách và nơi lên, xuống tầu bay;
g) Nếu vận chuyển hàng hóa, thì bản kê khai hàng hóa."
Và căn cứ theo Điều 25 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định như sau:
"Điều 25. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay
1. Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
d) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;
đ) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;
h) Danh sách hành khách trong trường hợp vận chuyển hành khách;
i) Bản kê khai hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;
k) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
l) Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
2. Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
3. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay."
Trong trường hợp nào thì được yêu cầu tàu bay dân dụng hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay ở Việt Nam?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định như sau:
"Điều 42. Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay."
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.