Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Thời điểm để bên nhận thầu được tạm ứng hợp đồng xây dựng là khi nào?

Xin cho tôi hỏi trong trường hợp các bên đã ký kết thành công hợp đồng xây dựng rồi thì trong khoảng thời gian bao nhiêu lâu bên nhận thầu mới được nhận được tiền tạm ứng hợp đồng xây dựng? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối thiếu hiện nay được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh VT từ TP.HCM

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì tạm ứng hợp đồng xây dựng là việc bên giao thầu trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

Thời điểm để bên nhận thầu được tạm ứng hợp đồng xây dựng là khi nào?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP)

Tạm ứng hợp đồng xây dựng
...
2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.”. Được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP
....
6. Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.
...

Theo quy định thì việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực,

Đối với thời điểm để bên nhận thầu được xin tạm ứng hợp đồng xây dựng thì có thể căn cứ vào nội dung các bên tham gia ký kết để xác định chính xác thời điểm.

Vì theo quy định thì mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu.

Bên nhận thầu cần lưu ý khi đã được tạm ứng hợp đồng xây dựng thì phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Thời điểm để bên nhận thầu được tạm ứng hợp đồng xây dựng là khi nào?

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Thời điểm để bên nhận thầu được tạm ứng hợp đồng xây dựng là khi nào? (Hình từ Internet)

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối thiếu hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có).

Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Mức tạm ứng tối thiểu đối với hợp đồng xây dựng hiện nay được quy định như sau:

(1) Đối với hợp đồng tư vấn:

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

(2) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

(3) Đối với các loại hợp đồng khác:

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác mức tạm ứng là 10% giá hợp đồng.

Lưu ý:

- Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu trên, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

- Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

- Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,040 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào