Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất?

Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất? Việc công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước có bắt buộc lập thành biên bản không? Thời hạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là bao lâu?

Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất?

Mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất là Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTNMT, có dạng như sau:

Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất?

>> Xem chi tiết hơn mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước. TẢI VỀ

Việc công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước có bắt buộc lập thành biên bản không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT như sau:

Tiến hành kiểm tra trực tiếp
1. Công bố quyết định kiểm tra:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra. Trường hợp cần thiết, trưởng đoàn kiểm tra Ủy quyền cho phó trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn công bố quyết định kiểm tra.
Đối với kiểm tra đột xuất, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành kiểm tra ngay thì việc công bố quyết định kiểm tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản vi phạm đối với đối tượng được kiểm tra;
b) Thành phần tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra bao gồm: đoàn kiểm tra; đối tượng được kiểm tra; đại diện chính quyền địa phương (nếu cần). Trường hợp đối tượng được kiểm tra vắng mặt thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền lập biên bản có xác nhận của đại diện chính quyền địa phương nơi kiểm tra và tiếp tục thực hiện cuộc kiểm tra;
c) Nội dung buổi công bố bao gồm: trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền công bố quyết định kiểm tra; người đại diện theo pháp luật của đối tượng được kiểm tra báo cáo về những nội dung kiểm tra theo đề cương đoàn kiểm tra đã yêu cầu;
d) Việc công bố quyết định kiểm tra phải được lập thành biên bản, có chữ ký của đại điện đoàn kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của đối tượng được kiểm tra. Biên bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Địa điểm công bố quyết định kiểm tra: tại nơi có công trình; tại trụ sở của đối tượng được kiểm tra; tại trụ sở cơ quan ban hành quyết định kiểm tra; địa điểm khác do trưởng đoàn kiểm tra quyết định kiểm tra quyết định.
...

Như vậy, theo quy định trên thì việc công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước phải được lập thành biên bản.

Biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước phải có chữ ký của đại điện đoàn kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của đối tượng được kiểm tra.

Lưu ý:

- Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước phải được công bố đến đối tượng được kiểm tra trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.

- Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành kiểm tra ngay thì việc công bố quyết định kiểm tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản vi phạm đối với đối tượng được kiểm tra.

Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất?

Tải về mẫu biên bản công bố quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

Thời hạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 83 Luật Tài nguyên nước 2023 có quy định như sau:

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước
1. Mục đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; phát hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
2. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về phạm vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.
4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước;
b) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn kiểm tra đối với 01 cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước tối đa là 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra và được xác định trong quyết định kiểm tra.

Ngoài ra, thời hạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 10 ngày nếu phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

367 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào