Tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định được thu hồi trong những trường nào?

Cho tôi hỏi tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định được thu hồi trong những trường nào? Cơ quan nào có quyền quyết định việc thu hồi tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội đối với tài sản là trụ sở làm việc? Câu hỏi của chị Nhàn từ Hà Giang.

Tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định được thu hồi trong những trường nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 292/QĐ-BHXH năm 2012 quy định về thu hồi tài sản nhà nước như sau:

Thu hồi tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước trong hệ thống BHXH được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
c) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn vị quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản.
d) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.
e) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...

Như vậy, theo quy định, tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội được thu hồi trong các trường hợp sau:

(1) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng;

Quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.

(2) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức;

Tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

(3) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn vị quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản.

(4) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.

(5) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định được thu hồi trong những trường nào?

Tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo quy định được thu hồi trong những trường nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có quyền quyết định việc thu hồi tài sản nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội đối với tài sản là trụ sở làm việc?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 292/QĐ-BHXH năm 2012 quy định về thu hồi tài sản nhà nước như sau:

Thu hồi tài sản nhà nước
...
2. Thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước
a) Khi phát hiện các trường hợp thuộc quy định tại Khoản 1, Điều này, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm kiến nghị Bộ Tài chính quyết định thu hồi các tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với các tài sản còn lại của các đơn vị thuộc ngành quản lý.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam: Căn cứ quyết định của BHXH Việt Nam để tổ chức thực hiện thu hồi tài sản sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do nhà nước quy định đối với những tài sản thuộc phạm vi quản lý.
...

Như vậy, theo quy định, Bộ Tài chính là cơ quan có quyền quyết định thu hồi các tài sản là trụ sở làm việc trên cơ sở kiến nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thời hạn ra quyết định thu hồi tài sản nhà nước đối với tài sản thực hiện thu hồi là trụ sở làm việc là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 292/QĐ-BHXH năm 2012 quy định về thu hồi tài sản nhà nước như sau:

Thu hồi tài sản nhà nước
...
3. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
a) Thời hạn giải quyết và tổ chức thực hiện
- Đối với tài sản thực hiện thu hồi là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản của các đơn vị, BHXH Việt Nam ban hành văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
- Đối với tài sản thực hiện thu hồi không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản của các đơn vị, BHXH Việt Nam ban hành quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, BHXH cấp tỉnh, các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam có tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...

Như vậy, đối với tài sản thực hiện thu hồi là trụ sở làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản của các đơn vị, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải ban hành văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi tài sản nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

807 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào