Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có bao gồm bến cảng hay không? Việc quản lý Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do ai thực hiện?
Khi thực hiện khai thác, quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải thì cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
- Mọi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả; Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực của xã hội để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải bảo đảm công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có bao gồm bến cảng hay không?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm vùng đất, vùng nước gắn với tài sản) gồm:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng cảng biển:
a) Bến cảng (gồm vùng nước trước cầu cảng), bến phao;
b) Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển;
c) Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác;
d) Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước.
2. Tài sản bảo đảm an toàn hàng hải:
a) Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển;
b) Phao, tiêu và nhà trạm quản lý vận hành phao tiêu;
c) Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS);
d) Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ;
đ) Luồng hàng hải.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng mạng viễn thông hàng hải là tài sản, vật kiến trúc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của hệ thống Thông tin duyên hải Việt Nam.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Theo quy định trên thì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải sẽ bao gồm tài sản kết cấu hạ tầng cảng biển và tài sản bảo đảm an toàn hàng hải, tài sản kết cấu hạ tầng mạng viễn thông hàng hải.
Bến cảng gồm vùng nước trước cầu cảng thuộc tài sản kết cấu hạ tầng cảng biển nằm trong tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (Hình từ Internet)
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như bến cảng sẽ được quản lý bởi những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao cho đối tượng quản lý như sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 4 Nghị định này được giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này được giao cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thông tin duyên hải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này được giao cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
...
Như vậy, đối với các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như bến cảng thì việc quản lý tài sản sẽ được giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.