Tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước nếu không được sử dụng nữa thì có bị thu hồi hay không?

Tài sản công tại cơ quan nhà nước có thể xử lý thông qua những hình thức nào? Nếu trường hợp đó là trụ sở làm việc nhưng đã lâu không được sử dụng thì có thể bị thu hồi hay không? Ai có thẩm quyền thu hồi? Mẫu báo cáo về tình hình xử lý tài sản công trong trường hợp này được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Cao Minh đến từ Hậu Giang.

Tài sản công tại cơ quan nhà nước có thể xử lý thông qua những hình thức nào?

Căn cứ Điều 40 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định một số hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước bao gồm:

Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước nếu không được sử dụng nữa thì có bị thu hồi hay không?

Tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước nếu không được sử dụng nữa thì có bị thu hồi hay không? (Hình từ Internet)

Tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước nếu không được sử dụng nữa thì có bị thu hồi hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về các trường hợp thu hồi tài sản công như sau:

Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu tài sản công là trụ sở làm việc không được sử dụng quá 12 tháng thì sẽ bị thu hồi.

Do đó, bạn cần xác định xem thời gian không sử dụng trụ sở làm việc nói trên đã quá 12 tháng hay chưa để biết được trụ sở làm việc đó có bị thu hồi hay không.

Đồng thời, khoản 4 Điều này quy định các hình thức xử lý tài sản công sau khi bị thu hồi như sau:

4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công như sau:

Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý;
b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý phải thu hồi nhưng bộ, cơ quan trung ương không thu hồi;
c) Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý phải thu hồi nhưng địa phương không thu hồi.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trường hợp phát hiện tài sản công do cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trên địa bàn địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác không đúng quy định mà phải thu hồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Theo đó, tùy vào tài sản công là trụ sở làm việc bị thu hồi thuộc quản lý của cơ quan nào hoặc tình trạng như thế nào mà thẩm quyền thu hồi cũng được quy định khác nhau.

Cụ thể, thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc có thể thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền luật định.

Cơ quan nhà nước lập báo cáo tình hình thu hồi tài sản công theo mẫu nào?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định về biểu mẫu báo cáo công khai tình hình xử lý tài sản công nói chung, bao gồm hình thức thu hồi tài sản công như sau:

Biểu mẫu công khai tài sản công
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
..
d) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09d-CK/TSC;
...

Cụ thể, mẫu số 09d-CK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC được quy định như sau:

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,211 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào