Tài nguyên thăm dò khoáng sản vàng gốc được phân cấp thành bao nhiêu loại trữ lượng và tài nguyên?

Tôi có thắc mắc là tài nguyên thăm dò khoáng sản vàng gốc được phân cấp thành bao nhiêu loại trữ lượng và tài nguyên? Yêu cầu đối với công tác tính trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Thuận (Đắk Lắk)

Tài nguyên thăm dò khoáng sản vàng gốc được phân cấp thành bao nhiêu loại trữ lượng và tài nguyên?

thăm dò khoáng sản

Tài nguyên thăm dò khoáng sản vàng gốc (Hình từ Internet)

Theo Điều 3 Thông tư 03/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên
1. Tài nguyên khoáng sản vàng gốc được phân làm 02 nhóm:
a) Tài nguyên xác định;
b) Tài nguyên dự báo.
2. Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên
a) Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp, gồm: cấp trữ lượng 111, cấp trữ lượng 121 và cấp trữ lượng 122.
b) Loại tài nguyên được phân thành 6 cấp, gồm: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.
3. Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 2 cấp, gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.
4. Bảng phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên chi tiết quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ngoài ra, theo Điều 5 Thông tư 60/2017/TT-BTNMT quy định thêm về các tiêu chí phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn như sau:

Tiêu chí phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
1. Việc phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn được thực hiện trên cơ sở kết hợp 3 tiêu chí (mức độ hiệu quả kinh tế, mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật công nghệ, mức độ tin cậy địa chất), cụ thể:
a) Mức độ hiệu quả kinh tế được phân làm 3 mức: có hiệu quả kinh tế (ký hiệu là chữ số 1), có tiềm năng hiệu quả kinh tế (ký hiệu là chữ số 2) và chưa rõ hiệu quả kinh tế (ký hiệu là chữ số 3);
b) Mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật công nghệ được phân làm 3 mức: đánh giá khả thi (ký hiệu là chữ số 1), đánh giá tiền khả thi (ký hiệu là chữ số 2) và đánh giá khái quát (ký hiệu là chữ số 3);
c) Mức độ tin cậy địa chất được phân làm 4 mức: chắc chắn (ký hiệu là chữ số 1), tin cậy (ký hiệu là chữ số 2), dự tính (ký hiệu là chữ số 3) và dự báo (ký hiệu là chữ số 4). Đối với mức dự báo (ký hiệu là chữ số 4) được phân thành 2 phụ mức: suy đoán (ký hiệu là chữ số 4a) và phỏng đoán (ký hiệu là chữ số 4b).
2. Tên cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn được xác định theo các ký hiệu chữ số tuần tự theo từng mức độ (mức độ hiệu quả kinh tế, mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật công nghệ, mức độ tin cậy địa chất) quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ quy định trên thì tài nguyên thăm dò khoáng sản vàng gốc được phân thành được phân làm 02 nhóm, trong đó:

(1) Tài nguyên xác định;

Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên

- Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp, gồm: cấp trữ lượng 111, cấp trữ lượng 121 và cấp trữ lượng 122.

- Loại tài nguyên được phân thành 6 cấp, gồm: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.

(2) Tài nguyên dự báo.

Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 2 cấp, gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.

Căn cứ vào đâu để tính trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc?

Theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 03/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng vàng gốc phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
2. Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc phải được lựa chọn phù hợp với đặc điểm cấu trúc thân quặng trong từng mỏ. Khuyến khích áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
3. Trữ lượng, tài nguyên quặng vàng được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị nghìn tấn cho trữ lượng quặng và kilogam cho trữ lượng kim loại vàng.
...

Căn cứ trên quy định việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng vàng gốc phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.

Ngoài ra, phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc phải được lựa chọn phù hợp với đặc điểm cấu trúc thân quặng trong từng mỏ. Khuyến khích áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.

Trữ lượng, tài nguyên quặng vàng gốc được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị nghìn tấn cho trữ lượng quặng và kilogam cho trữ lượng kim loại vàng.

Trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc được thể hiện trên bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ từ bao nhiêu?

Theo khoản 4 Điều 21 Thông tư 03/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
...
4. Trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc được thể hiện trên bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên và theo mức cao tối đa 10m.

Căn cứ quy định trên thì trữ lượng và tài nguyên quặng vàng gốc được thể hiện trên bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng.

Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng thân quặng vàng gốc, theo cấp trữ lượng, tài nguyên và theo mức cao tối đa 10m.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,346 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào