Tài nguyên khoáng sản chì được phân cấp thành bao nhiêu cấp trữ lượng và cấp tài nguyên? Công tác thăm dò tài nguyên khoáng sản chì có những yêu cầu như thế nào?
Tài nguyên khoáng sản chì được phân cấp thành bao nhiêu cấp trữ lượng và cấp tài nguyên?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT có quy định về phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên như sau:
Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên
1. Tài nguyên khoáng sản chì - kẽm được phân làm 2 nhóm:
a) Tài nguyên xác định;
b) Tài nguyên dự báo.
2. Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên
a) Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp, gồm: cấp trữ lượng 111; cấp trữ lượng 121; cấp trữ lượng 122.
b) Loại tài nguyên được phân thành 06 cấp, gồm: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.
3. Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 02 cấp, gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.
4. Bảng phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên chi tiết quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, thì tài nguyên khoáng sản chì được phân thành 2 nhóm: tài nguyên khoáng sản chì xác định (trong đó: xác định được chia thành 2 loại là trữ lượng và tài nguyên) và tài nguyên khoáng sản chì dự báo.
- Tài nguyên khoáng sản chì xác định loại trữ lượng được phân thành 3 cấp: cấp trữ lượng 111; cấp trữ lượng 121; cấp trữ lượng 122.
- Tài nguyên khoáng sản chì xác định loại tài nguyên được phân thành 06 cấp: cấp tài nguyên 211; cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222; cấp tài nguyên 331; cấp tài nguyên 332 và cấp tài nguyên 333.
- Tài nguyên khoáng sản chì dự báo phân thành 02 cấp: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.
Tài nguyên khoáng sản (Hình từ Internet)
Công tác thăm dò tài nguyên khoáng sản chì có những yêu cầu chung như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định yêu cầu chung về công tác thăm dò như sau:
Yêu cầu chung về công tác thăm dò
1. Thăm dò từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn.
2. Thu thập đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường và điều kiện khai thác mỏ phục vụ cho việc lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ.
3. Trình tự thăm dò được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ.
4. Thực hiện công tác thăm dò trên toàn bộ diện tích và chiều sâu tồn tại của thân quặng trong ranh giới được lựa chọn trong đề án thăm dò khoáng sản.
Theo đó, công tác thăm dò tài nguyên khoáng sản chì có các yêu cầu chung như sau:
- Thăm dò từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn;
- Thu thập đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường và điều kiện khai thác mỏ phục vụ cho việc lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ;
- Trình tự thăm dò được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ;
- Thực hiện công tác thăm dò trên toàn bộ diện tích và chiều sâu tồn tại của thân quặng trong ranh giới được lựa chọn trong đề án thăm dò khoáng sản.
Căn cứ vào đâu để tính trữ lượng tài nguyên khoáng sản chì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT, có quy định về công tác tính trữ lượng và tài nguyên như sau:
Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng chì - kẽm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
2. Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng chì - kẽm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ. Khuyến khích áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
3. Trữ lượng, tài nguyên quặng chì - kẽm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị nghìn tấn cho quặng nguyên khai và tấn cho kim loại chì - kẽm.
4. Trữ lượng và tài nguyên quặng chì - kẽm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ 1/2000 đến 1/1000, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên và theo mức cao tối đa 10m.
Theo quy định trên thì việc tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản chì được căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.