Tài khoản của Kho bạc Nhà nước có được dùng để thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ hay không? Trường hợp chậm quyết toán xử lý thế nào?
Nguyên tắc sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước là gì?
Nguyên tắc sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 58/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BTC, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành số dư trên các tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng theo nguyên tắc sau:
(1) Đối với các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tại các hệ thống NHTM, cuối ngày giao dịch (sau thời điểm COT), sau khi đối chiếu với các NHTM, toàn bộ số dư trên các tài khoản tại thời điểm COT được chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung ương tại cùng hệ thống NHTM, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh sau thời điểm COT). Trường hợp phát sinh sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày, việc kết chuyển thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
(2) Đối với các tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN Trung ương tại các hệ thống NHTM, cuối ngày giao dịch (trước thời điểm ngừng nhận lệnh giá trị cao của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia theo quy định của NHNN Việt Nam), sau khi đã nhận số quyết toán từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, toàn bộ số dư trên các tài khoản (bao gồm các khoản thu phát sinh đến thời điểm COT, các khoản quyết toán nhận từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu) được chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN Trung ương tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam, đảm bảo các tài khoản này có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh sau thời điểm COT và trừ các tài khoản thanh toán tổng hợp bằng những loại ngoại tệ mà NHNN Việt Nam chưa mở tài khoản cho KBNN). Trường hợp phát sinh sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện việc kết chuyển trong ngày, việc kết chuyển thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
(3) Đối với tài khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cuối ngày luôn có số dư Nợ.
Theo đó, tài khoản của Kho bạc Nhà nước cần phải được sử dụng đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc trên.
Tài khoản của Kho bạc Nhà nước có được dùng để thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ không?
Nội dung sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước gồm những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 58/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Tài khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán chung của các đơn vị Kho bạc Nhà nước (Trung ương, Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện - nếu có) qua kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Các giao dịch được thực hiện qua tài khoản này bao gồm: các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước của Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện (nếu có); các khoản thu, chi liên quan đến quản lý nợ; các giao dịch điều hành số dư tài khoản để đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và các giao dịch khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
(2) Tài khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán chung cho Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện có mở tài khoản tại cùng hệ thống ngân hàng thương mại qua kênh thanh toán song phương điện tử. Các giao dịch được thực hiện qua tài khoản này bao gồm các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước; các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại.
(3) Tài khoản chuyên thu tổng hợp của Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại được sử dụng để thực hiện các giao dịch quyết toán cuối ngày từ các tài khoản chuyên thu của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại cùng hệ thống ngân hàng thương mại và các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước cuối ngày về tài khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước Trung ương tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(4) Tài khoản thanh toán bằng VND của Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước mở tại chi nhánh ngân hàng thương mại được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước, các khoản thu, chi liên quan đến quản lý nợ; các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo chế độ quy định và các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
(5) Tài khoản thanh toán bằng VND của các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh mở tại chi nhánh ngân hàng thương mại được sử dụng để tập trung các khoản thu ngân quỹ nhà nước bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt; thanh toán, chi trả các khoản chi ngân quỹ nhà nước bằng tiền mặt và thực hiện các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
(6) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh tại ngân hàng thương mại được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước bằng ngoại tệ.
(7) Tài khoản thanh toán của các Kho bạc Nhà nước cấp huyện mở tại ngân hàng thương mại được sử dụng để thực hiện các khoản thu, chi ngân quỹ nhà nước; các giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
(8) Tài khoản chuyên thu của các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện mở tại các ngân hàng thương mại được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy tài khoản của Kho bạc Nhà nước, cụ thể là các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước cấp huyện mở tại ngân hàng thương mại có thể dùng vào giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước.
Trường hợp chậm quyết toán đối với khoản thu của tài khoản Kho bạc Nhà nước thì xử lý thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 58/2019/TT-NHNN (được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2022), trường hợp các đơn vị Kho bạc Nhà nước phát hiện có khoản thu không được hạch toán và kết chuyển kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều này và được xác định là lỗi do nguyên nhân chủ quan của chi nhánh hoặc phòng giao dịch ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, ngoài tiền lãi phát sinh đối với số dư trên các tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại mà chi nhánh hoặc phòng giao dịch ngân hàng thương mại phải trả cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện và xác định do lỗi chủ quan của chi nhánh hoặc phòng giao dịch ngân hàng thương mại, chi nhánh hoặc phòng giao dịch ngân hàng thương mại đó có trách nhiệm thanh toán khoản tiền chậm quyết toán, kết chuyển cho Kho bạc Nhà nước, được xác định như sau:
Tiền chậm quyết toán, kết chuyển phải thanh toán = Số tiền chậm quyết toán, kết chuyển x 150% x Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ / 365 x Số ngày chậm quyết toán, kết chuyển
Trong đó, số ngày chậm quyết toán, kết chuyển (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày phải quyết toán, kết chuyển khoản thu đến hết ngày liền kề trước ngày khoản thu được quyết toán, kết chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước Trung ương tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, việc sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước được thực hiện dựa trên quy định về nguyên tắc và nội dung nêu trên. Trong đó, tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước cấp huyện mở tại ngân hàng thương mại có thể dùng vào giao dịch điều chuyển ngân quỹ nhà nước. Ngoài ra, từ ngày 01/02/2022, tiền chậm quyết toán, kết toán phải thanh toán được tính theo công thức nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.