Sữa đậu nành được phân biệt như thế nào với các thức uống từ đậu nành? Các yêu cầu về kỹ thuật cần đáp ứng đối với các sản phẩm này là gì?
- Sữa đậu nành được phân biệt như thế nào với các thức uống từ đậu nành?
- Các yêu cầu về kỹ thuật đối với sữa đậu nành cụ thể là gì?
- Phương pháp thử dùng để xác định chất lượng sữa đậu nành gồm những phương pháp nào?
- Việc bao gói và vận chuyển, bảo quản sữa đậu nành cần đảm bảo tuân thủ những quy định nào?
Sữa đậu nành được phân biệt như thế nào với các thức uống từ đậu nành?
Theo quy định tại tiểu mục 3.2 và tiểu mục 3.3 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12443:2018 về Sữa đậu nành có quy định cụ thể về khái niệm của sữa đậu nành và các thức uống từ đậu nành như sau:
"3.2
Sữa đậu nành (soya bean milk/soybean milk/soya milk/soymilk)
Sản phẩm được chế biến từ dịch chiết của hạt đậu nành, bột đậu nành, protein đậu nành đậm đặc (soy protein concentrate), protein đậu nành tinh chế (soy protein isolate) hoặc hỗn hợp của chúng, có thể bổ sung phụ gia thực phẩm (bao gồm chất tạo hương) và các thành phần tùy chọn (4.1.2).
3.3
Thức uống từ đậu nành (soya bean drink)
Sản phẩm được chế biến từ dịch chiết của hạt đậu nành, bột đậu nành, protein đậu nành đậm đặc, protein đậu nành tinh chế hoặc hỗn hợp của chúng, có thể bổ sung phụ gia thực phẩm (bao gồm chất tạo hương) và các thành phần tùy chọn (4.1.2), có hàm lượng protein thấp hơn hàm lượng protein của sữa đậu nành (3.2)."
Như vậy, có thể thấy thành phần của sữa đậu nành và các thức uống từ đậu nành gần như giống nhau. Điểm khác nhau là các thức uống từ đậu nành có hàm lượng protein thấp hơn hàm lượng protein của sữa đậu nành.
Sữa đậu nành (Hình từ Internet)
Các yêu cầu về kỹ thuật đối với sữa đậu nành cụ thể là gì?
Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12443:2018 về Sữa đậu nành có quy định các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng đối với sữa đậu nành như sau:
"4 Yêu cầu kỹ thuật
4.1 Yêu cầu nguyên liệu
4.1.1 Thành phần chính
a) hạt đậu nành, theo TCVN 4849 (ISO 7555);
b) các sản phẩm protein đậu nành, theo TCVN 11016 (CODEX STAN 175);
c) nước được dùng trong chế biến thực phẩm, theo quy định hiện hành.
4.1.2 Thành phần tùy chọn
a) dầu thực vật, theo TCVN 7597 (CODEX STAN 210);
b) đường, theo TCVN 6958 và TCVN 7270 hoặc TCVN 7968 (CODEX STAN 212);
c) muối thực phẩm, theo TCVN 3974 (CODEX STAN 150);
d) các loại nguyên liệu khác (ví dụ: vừng, lạc, quả óc chó v.v..), đạt chất lượng dùng trong chế biến thực phẩm.
4.2 Yêu cầu cảm quan
Sản phẩm phải có hương vị, mùi, màu và cấu trúc đặc trưng. Không có tạp chất lạ quan sát bằng mắt thường.
4.3 Hàm lượng protein
Hàm lượng protein của sản phẩm được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Hàm lượng protein của sản phẩm
Loại sản phẩm | Hàm lượng protein, g/100 ml |
1. Sữa đậu nành | không nhỏ hơn 2,0 |
2. Thức uống từ đậu nành | từ 0,8 đến dưới 2,0 |
Theo đó, khi sản xuất sữa đậu nành, cơ sở sản xuất cần đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật nói trên đối với sữa đậu nành và các thức uống từ đậu nành để cho ra được sản phẩm chất lượng nhất.
Phương pháp thử dùng để xác định chất lượng sữa đậu nành gồm những phương pháp nào?
Căn cứ Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12443:2018 về Sữa đậu nành, các phương pháp thử đối với sữa đậu nành gồm có:
"7 Phương pháp thử
7.1 Xác định hàm lượng protein
Theo TCVN 8125 (ISO 20483) với hệ số chuyển đổi hàm lượng nitơ thành hàm lượng protein là 6,25 (hàm lượng nitơ tổng số x 6,25).
7.2 Xác định hàm lượng chì
Theo TCVN 7602.
7.3 Xác định hàm lượng asen vô cơ
Theo TCVN 12346 (EN 16802).
7.4 Xác định vi sinh vật tổng số
Theo TCVN 4884-1 (ISO 4833-1) hoặc TCVN 4884-2 (ISO 4833-2).
7.5 Xác định coliform
Theo TCVN 4882 (ISO 4831).
7.6 Xác định nấm men, nấm mốc
TheoTCVN 8275-1 (ISO 21527-1)."
Như vậy, để xác định chất lượng sữa đậu nành, cơ sở sản xuất có thể áp dụng những phương pháp thử nói trên theo quy định cụ thể tại từng tiêu chuẩn tương ứng với quy định của pháp luật.
Việc bao gói và vận chuyển, bảo quản sữa đậu nành cần đảm bảo tuân thủ những quy định nào?
Đối với khâu bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển sữa đậu nành, Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12443:2018 về Sữa đậu nành có quy định một số tiêu chuẩn cụ thể như sau:
"8 Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
8.1 Bao gói
Sản phẩm phải chứa trong các dụng cụ khô, sạch, có nắp đậy kín. Vật liệu làm dụng cụ chứa đựng phải đảm bảo an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến chất lượng và sức khỏe của người sử dụng.
8.2 Ghi nhãn
Sản phẩm được ghi nhãn theo quy định hiện hành.
Tên sản phẩm phải phù hợp với Điều 3. Có thể sử dụng tên khác theo quy định tại nước bán sản phẩm và không gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng.
8.3 Bảo quản
Sản phẩm phải được bảo quản ở nơi khô, sạch, tránh ánh nắng trực tiếp.
8.4 Vận chuyển
Sản phẩm phải được vận chuyển bằng các phương tiện sạch, hợp vệ sinh."
Như vậy, đối với việc sản xuất sữa đậu nành, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể liên quan đến các khâu sản xuất, trong đó có quy định chi tiết về các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng đối với sữa đậu nành và các thức uống từ đậu nành, các phương pháp thử cũng như tiêu chuẩn đối với quá trình bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển.
Các cá nhân, tổ chức có liên quan đến quá trình này cần áp dụng những quy định tại Tiêu chuẩn trên để có thể thực hiện một cách thống nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.