Sửa chữa tài sản cố định có được đưa vào nguyên giá hay không? Hay được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ?
Những hoạt động nào được xem là sửa chữa tài sản cố định?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định về các hoạt động được xem là sửa chữa tài sản cố định như sau:
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
...
13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
...
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chị sửa chữa lại mái tôn không làm thay đổi hiện trạng nhà xưởng, không cơi nới mở rộng nhà xưởng thì thuộc trường hợp sửa chữa tài sản cố định.
Sửa chữa tài sản cố định có được đưa vào nguyên giá hay không? (Hình từ Internet)
Sửa chữa tài sản cố định có được đưa vào nguyên giá hay không? Hay được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC có nêu về việc nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định, cụ thể:
Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ không được tính tăng nguyên giá tài sản cố định mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, tuy nhiên tối đa không quá 03 năm.
Mỗi tài sản cố định sẽ được quản lý theo các tiêu chí gì?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về việc quản lý tài sản cố định sẽ thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Theo đó mỗi tài sản cố định sẽ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, cụ thể:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của tài sản cố định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.