Sự kiện pháp lý là gì? Ví dụ về sự kiện pháp lý? Có bao nhiêu loại sự kiện pháp lý? Đó là sự kiện nào?
Sự kiện pháp lý là gì? Có bao nhiêu loại sự kiện pháp lý?
Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra được pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Sự kiện pháp lý là sự việc nảy sinh trong cuộc sống dưới dạng một hành vi của con người hoặc một sự cố tự nhiên được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật nhất định.
Sự kiện pháp lý là sự kiện có thật trong thực tế nhưng một sự kiện có thật chỉ có thể trở thành sự kiện pháp lý khi được pháp luật quy định mà trở thành cơ sở làm nảy sinh quan hệ pháp luật.
Các loại sự kiện pháp lý:
- Sự kiện pháp lý hành vi: Là những hành vi của con người có ý thức, như ký kết hợp đồng, phạm tội, hoặc kết hôn.
- Sự kiện pháp lý sự cố: Là những sự cố tự nhiên hoặc xã hội không do con người trực tiếp gây ra, như thiên tai, tai nạn, hoặc cái chết.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Sự kiện pháp lý là gì? Ví dụ về sự kiện pháp lý? Có bao nhiêu loại sự kiện pháp lý? (hình từ internet)
Ví dụ về sự kiện pháp lý? Sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu hưởng quyền dân sự phải được tính lại từ đầu đúng không?
Ví dụ sự kiện pháp lý:
- Ký kết hợp đồng thuê nhà, một người thuê một căn hộ và ký hợp đồng thuê với chủ nhà. Hợp đồng quy định mức tiền thuê hàng tháng, thời hạn thuê, và các điều khoản khác liên quan đến việc sử dụng căn hộ.
- Một cá nhân mua một chiếc xe ô tô đã qua sử dụng từ một người khác. Hai bên thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu, thanh toán tiền mua và cập nhật giấy tờ đăng ký xe.
- Tranh chấp nhỏ về tiền vay, hai người bạn có một tranh chấp về khoản tiền vay nhỏ. Họ quyết định giải quyết thông qua tòa án nhỏ để thu hồi số tiền đã cho vay.
- Đăng ký kết hôn, một cặp đôi đến văn phòng đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn chính thức, với sự chứng kiến của cán bộ nhà nước.
- Lập di chúc, một người già lập di chúc để phân chia tài sản của mình cho con cái và người thân sau khi qua đời, tuân theo các quy định pháp luật về thừa kế.
Theo Điều 153 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Như vậy, thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
Sự kiện bất khả kháng có tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không?
Theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Như vậy, thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.