Sử dụng sổ đỏ của bố mẹ để vay tiền ngân hàng được không? Sử dụng sổ đỏ giả để vay tiền ngân hàng thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Con cái sử dụng sổ đỏ của bố mẹ để vay tiền ngân hàng được không?
Việc sử dụng số đỏ để vay tiền ngân hàng thường được hiểu là việc cá nhân ký hợp đồng thế chấp tài sản với ngân hàng:
Tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thế chấp tài sản như sau:
Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Bên cạnh đó, tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản thế chấp như sau:
Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Theo quy định vừa nêu thì hợp đồng thế chấp được hiểu là hợp đồng mà trong đó bên thế chấp dùng tài sản của mình để đảm bảo cho khoản vay.
Tài sản thế chấp được dùng trong hợp đồng có thể là bất động sản, động sản; một phần bất động sản; quyền sử dụng đất.
Nếu ký kết hợp đồng thế chấp để vay tiền thì phía ngân hàng sẽ xác thực trên Giấy chứng nhận ghi nhận thông tin là cấp cho ai.
Trường hợp cấp cho ba mẹ thì con cái cần được bố mẹ đứng ra ký hợp đồng thế chấp với ngân hàng để thực hiện khoản vay.
Như vậy, con cái không thể sử dụng sổ đỏ của bố mẹ để vay tiền ngân hàng nếu không được bố mẹ đồng ý hoặc được bố mẹ lập hợp đồng ủy quyền để thực hiện vay thế chấp tài sản.
Sử dụng sổ đỏ của bố mẹ để vay tiền ngân hàng được không? (Hình từ Internet)
Người đang nợ tiền sử dụng đất có thể dùng sổ đỏ để đi vay tiền ngân hàng không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 về thời điểm có thể thực hiện việc vay thế chấp bằng sổ đỏ như sau:
Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Theo quy định trên thì người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Như vậy, người đang nợ tiền sử dụng đất không thể sử dụng sổ đỏ để đi vay tiền ngân hàng.
Sử dụng sổ đỏ giả để vay tiền ngân hàng thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hành vi dùng sổ đỏ giả để đi vay thế chấp thì có thể xét hành vi này vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
...
Theo quy định trên thì cá nhân có hành vi dùng sổ đỏ giả đi vay thế chấp ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản.
Trong trường hợp nặng nhất người phạm tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản, người có hành vi sử dụng sổ đỏ giả đi vay ngân hàng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.