Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp có được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp có được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam không? Nếu có sự khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết 107/2023/QH15 với Luật thì xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Q.P.O đến từ TP.HCM.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp có được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam không?

Đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị quyết 107/2023/QH15 về kê khai, nộp thuế và quản lý thuế:

Theo đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp theo quy định tại Nghị quyết 107/2023/QH15 được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam tương ứng đối với phần thu nhập nhận được do đầu tư ở nước ngoài.

Lưu ý: Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn, thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp có được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam không?

Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp có được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC

Số thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = [Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)] x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:

(1) Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì:

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

(2) Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

Nếu có sự khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết 107/2023/QH15 với Luật thì xử lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị quyết 107/2023/QH15 điều khoản thi hành:

Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.
Chính phủ khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024.
2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.
3. Trường hợp sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu có hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thì Chính phủ quy định nội dung cụ thể để thực hiện; trường hợp có nội dung trái với quy định của Nghị quyết này thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; trường hợp cấp bách trong thời gian Quốc hội không họp thì trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất./.

Như vậy, trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết 107/2023/QH15 với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết 107/2023/QH15.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 107/2023/QH15 thì:

Quốc hội giao Chính phủ, các Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

+ Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết 107/2023/QH15;

+ Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm cho việc thực hiện Nghị quyết;

+ Chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác đa phương về trao đổi thông tin tự động phục vụ việc thu thuế tối thiểu toàn cầu;

+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai chính thức, phân công trách nhiệm, tổ chức bộ máy, nguồn lực để kịp thời đáp ứng năng lực thực hiện cho cơ quan thuế, có biện pháp nâng cao tuân thủ tự nguyện cho người nộp thuế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

806 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào