Sở Tài nguyên Môi trường có được chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định hay không?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau theo quy định của pháp luật thì Sở Tài nguyên Môi trường có chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã hay không? Câu hỏi của anh B.L.K đến từ Thái Bình.

Việc tổ chức sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BTNMT về nhiệm vụ và quyền hạn Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
5. Về đất đai
...
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên Môi trường có được chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định hay không?

Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Việc chia sẻ dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định sau:
1. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Tổng cục Quản lý đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổng cục Quản lý đất đai cung cấp cho các Bộ, ngành, địa phương quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
4. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, cơ quan được chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, kịp thời.

Như vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.

Hay nói cách khác, Sở Tài nguyên Môi trường được chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã bằng cách cấp quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.

Trong đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì chia sẻ dữ liệu đất đai là việc cung cấp tệp dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu giữa hệ thống thông tin đất đai với hệ thống thông tin khác.

Sở Tài nguyên Môi trường có được chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định hay không?

Sở Tài nguyên Môi trường có được chia sẻ dữ liệu đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định hay không? (Hình từ Internet)

Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau:

- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;

- Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;

- Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;

- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;

- Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Ngoài ra, hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

- Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;

- Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên;

- Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

865 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào