Số định danh cá nhân đã bị hủy theo quy định có được sử dụng lại để cấp cho công dân khác hay không?

Cho tôi hỏi khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân thì ai có trách nhiệm cấp văn bản thông báo? Số định danh cá nhân đã bị hủy theo quy định có được sử dụng lại để cấp cho công dân khác hay không? Câu hỏi của anh Vỹ từ Hà Nội.

Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân thì ai có trách nhiệm cấp văn bản thông báo?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
...
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, theo quy định, khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú có trách nhiệm cấp văn bản thông báo.

Số định danh cá nhân đã bị hủy theo quy định có được sử dụng lại để cấp cho công dân khác hay không?

Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân thì ai có trách nhiệm cấp văn bản thông báo? (Hình từ Internet)

Số định danh cá nhân đã bị hủy theo quy định có được sử dụng lại để cấp cho công dân khác hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số định danh cá nhân như sau:

Số định danh cá nhân
1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.

Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về hủy, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:

Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
...
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
...

Như vậy, theo quy định thì số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Trường hợp, số định danh cá nhân đã bị hủy thì được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

Ai có trách nhiệm quyết định việc xác lập lại số định danh cá nhân trong trường hợp công dân cải chính năm sinh?

Căn cứ các khoản 1, 3 Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về hủy, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:

Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
...
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp công dân cải chính năm sinh thì Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an sẽ có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xác lập lại số định danh cá nhân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,174 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào