Sĩ quan Công an nhân dân có cần phải có Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ không?

Cho anh hỏi sĩ quan Công an nhân dân có cần phải có Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ không? Họ được huấn luyện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như thế nào? - Câu hỏi của anh Việt Trung đến từ Bình Định

Sĩ quan Công an nhân dân có cần phải có Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ không?

Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng huấn luyện, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí và người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và được cấp Chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
3. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
4. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, công nhân, viên chức quốc phòng đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; đối với cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ thực hiện việc huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.
5. Đối với người được giao quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để trưng bày, triển lãm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật không phải huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
6. Đối với người được công nhận là huấn luyện viên, vận động viên trong thi đấu các môn có sử dụng vũ khí thể thao được miễn huấn luyện về kỹ năng sử dụng vũ khí thể thao.
7. Đối với người được giao sử dụng súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, vật liệu nổ quân dụng phải được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng trong Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ hoặc Công an nhân dân.

Như vậy, người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Riêng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Sĩ quan Công an nhân dân có cần phải có Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ không?

Sĩ quan Công an nhân dân có cần phải có Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ không? (Hình từ Internet)

Sĩ quan Công an nhân dân được huấn luyện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như thế nào?

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Việc huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký huấn luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Nội dung huấn luyện
a) Những quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
c) Công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
d) Huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Thời gian huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng là 10 ngày; quản lý, sử dụng vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc.
4. Địa điểm tổ chức huấn luyện phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với công tác huấn luyện; bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường. Trường hợp huấn luyện, kiểm tra bắn đạn thật phải được tổ chức tại trường bắn theo quy định.
5. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện chịu trách nhiệm.

Như vậy, sĩ quan Công an nhân dân được huấn luyện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như sau:

+ Những quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

+ Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

+ Công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

+ Huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Cán bộ huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có các tiêu chuẩn gì?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn cán bộ huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như sau:

Tiêu chuẩn cán bộ huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Phải có trình độ đại học Công an nhân dân trở lên hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.
2. Có kiến thức pháp luật, kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế 03 năm công tác trở lên trong lĩnh vực huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Như vậy, cán bộ huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có các tiêu chuẩn sau:

+ Phải có trình độ đại học Công an nhân dân trở lên hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.

+ Có kiến thức pháp luật, kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế 03 năm công tác trở lên trong lĩnh vực huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,829 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào