Sĩ quan công an có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Điều kiện hưởng trợ cấp một lần cho sĩ quan công an khi vợ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần thai sản của sĩ quan công an khi vợ sinh con được pháp luật quy định như thế nào? Em lấy chồng làm công an. Chồng em công tác được 3 năm hiện tại em sắp sinh bé thứ 2. Em nghe nói chồng có đóng bảo hiểm xã hội thì cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản phải không ạ? Và chồng em sẽ được hưởng bao nhiêu tiền vậy? Hồ sơ cần phải chuẩn bị các giấy tờ gì vậy? Đây là câu hỏi của chị Thanh Hương - Vũng Tàu.

Sĩ quan công an có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
..
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chồng bạn là sĩ quan công an thì khi bạn sinh thì chồng bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản của lao động nam có vợ sinh con.

Sĩ quan công an

Sĩ quan công an có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng trợ cấp một lần cho sĩ quan công an khi vợ sinh con theo quy định pháp luật

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Như vậy:

Để được hưởng trợ cấp một lần chồng bạn cần đáp ứng hai điều kiện:

- Đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

- Chỉ có chồng bạn tham gia bảo hiểm xã hội mà bạn không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đủ điều kiện hưởng thai sản.

Lưu ý: Chồng bạn chỉ được hưởng các chế độ thai sản khi vợ sinh con nếu chồng bạn là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.

Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
...
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Như vậy, khi đủ điều kiện chồng bạn sẽ được hưởng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con. Mức lương cơ sở được Chính phủ quy định thời điểm này là 1.490.000 đồng.

Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần thai sản của sĩ quan công an khi vợ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kém theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Như vậy, bạn sẽ phải nộp Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật thì kèm thêm giấy ra viện.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
8,157 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào