Sau khi xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại thì Cơ quan thi hành án hình sự cần ra quyết định kê biên tài sản trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Cho hỏi việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án thực hiện trong trường hợp nào? Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại có phải là căn cứ để cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định kê biên tài sản hay không? Biên bản kê biên tài sản của pháp nhân thương mại phải được lập thành bao nhiêu bản? Câu hỏi của anh Thạch từ Hà Nội

Việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại như sau:

Xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại
1. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Theo quy định thì Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sẽ thực hiện xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại đối với pháp nhân bị cưỡng chế thi hành án.

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Sau khi xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại thì Cơ quan thi hành án hình sự cần ra quyết định kê biên tài sản trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Sau khi xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại thì Cơ quan thi hành án hình sự cần ra quyết định kê biên tài sản trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại có phải là căn cứ để cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định kê biên tài sản hay không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về việc ra Quyết định kê biên tài sản của pháp nhân thương mại như sau:

Căn cứ ra Quyết định kê biên tài sản
Việc ra Quyết định kê biên tài sản căn cứ vào:
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.
4. Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.

Theo đó, tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại là căn cứ để cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định kê biên tài sản.

Sau khi xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại thì Cơ quan thi hành án hình sự cần ra quyết định kê biên tài sản trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về việc ra Quyết định kê biên tài sản như sau:

Ra Quyết định và gửi Quyết định kê biên tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản.
2. Quyết định kê biên tài sản bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản; số tiền, tài sản cần kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.
3. Việc gửi, thông báo Quyết định kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải ra Quyết định kê biên tài sản.

Khi ban hành Quyết định kê biên tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải đảm bảo quyết định thể hiện được những nội dung cơ bản sau:

(1) Số quyết định;

(2) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

(3) Căn cứ ra quyết định;

(4) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định;

(5) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản; số tiền, tài sản cần kê biên; địa điểm kê biên;

(6) Chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Biên bản kê biên tài sản của pháp nhân thương mại phải được lập thành bao nhiêu bản?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về việc lập biên bản kê biên tài sản như sau:

Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp của họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên; mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
2. Đại diện cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp của họ, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.

Theo quy định trên thì biên bản kê biên phải được lập thành 02 bản, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,125 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào