Sáp nhập công ty có phải khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không? Hồ sơ khai thuế gồm các giấy tờ gì?

Năm nay công ty tôi gọi tắt là công ty A có nhận sáp nhập công ty B vào. Như vậy các thửa đất do công ty B thuê (đã khai tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và nộp thuế năm 2019 rồi) thì nay công ty A có phải khai lại không hay căn cứ tờ khai năm 2019 của công ty B để nộp tiền thuê đất thôi?

Sáp nhập công ty có phải khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

Về việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:

"Điều 16. Khai thuế
1. Nguyên tắc khai thuế:
...
1.2. Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp."

Như vậy sáp nhập doanh nghiệp thì các thửa đất của công ty B giờ do công ty A quản lý nên đã có sự thay đổi về người nộp thuế trong trường hợp này. Vì vậy trường hợp này công ty anh/chị sẽ phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày sáp nhập doanh nghiệp.

Sáp nhập công ty có phải khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không? Hồ sơ khai thuế gồm các giấy tờ gì?

Sáp nhập công ty có phải khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không? Hồ sơ khai thuế gồm các giấy tờ gì?

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm các giấy tờ gì?

Về hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC gồm có:

- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Điều 16 Thông tư này quy định đối với tổ chức thì người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.

Tải về mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất 2023: Tại Đây

Khi sáp nhập mà doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì có bị xử phạt hay không?

Theo như thông tin anh cung cấp công ty anh sáp nhập vào năm 2021 mà đến nay chưa thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế thì đã bị chậm, trường hợp này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này."

Lưu ý: Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,334 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào