Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh? Phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm khi nào?

Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh không? Cơ sở điện ảnh sản xuất phim phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nào? Cơ sở điện ảnh sản xuất phim có quyền gì trong hoạt động sản xuất phim?

Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh không?

Sản xuất phim được giải thích tại khoản 6 Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 là quá trình tạo ra một bộ phim từ xây dựng kịch bản phim đến khi hoàn thành phim.

Theo đó, hoạt động điện ảnh bao gồm sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim, quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh, lưu chiểu, lưu trữ phim, đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh.

Như vậy, sản xuất phim là một trong các hoạt động điện ảnh theo quy định.

Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh? Phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm khi nào?

Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh? Phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm khi nào? (Hình từ Internet)

Cơ sở điện ảnh sản xuất phim phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nào?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim
...
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
...
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim;
...

Chiếu theo quy định trên, tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định:

Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:
a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;
b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;
...

Như vậy, cơ sở điện ảnh sản xuất phim phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim.

Theo đó, những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh bao gồm:

(1) Nội dung nghiêm cấm:

- Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;

- Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;

- Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;

- Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

- Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;

- Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;

- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

- Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;

- Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;

- Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;

- Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.

(2) Hành vi nghiêm cấm:

- Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);

- Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này;

- Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

- Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

- Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;

- Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;

- Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.

Cơ sở điện ảnh sản xuất phim có quyền gì trong hoạt động sản xuất phim?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Điện ảnh 2022 thì cơ sở điện ảnh sản xuất phim có các quyền sau:

(1) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

(2) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;

(3) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

376 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào