Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành?
- Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải có những nội dung nào trên quyết định?
- Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được ban hành theo mẫu văn bản nào?
- Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành?
Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải có những nội dung nào trên quyết định?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về nội dung trên quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Nhận định của Tòa án về những căn cứ chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị;
h) Quyết định của Tòa án;
i) Hiệu lực thi hành.
...
Như vậy, trên quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải đảm bảo có những nội dung như ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết đình;...và những thông tin khác theo quy định nêu trên.
Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được ban hành theo mẫu văn bản nào?
Căn cứ Phụ lục 5 bán hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về mẫu quyết định về việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Theo đó quyết định về việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được sử dụng theo mẫu văn bản nêu trên.
Căn thông tin trên mẫu quyết định phải được ghị theo hướng dẫn sau:
- (1) và (3) ghi tên Tòa án ra quyết định (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
- (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 03/2021/THAHS-QĐ).
- (4) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
- (5) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào.
- (6) ghi tên Viện kiểm sát, họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
- (7) và (11) ghi rõ tên cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.
- (8) ghi đầy đủ họ tên của phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
- (9) ghi nhận định của Hội đồng, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng phiên họp căn cứ để giải quyết vụ việc.
- (10) ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định.
- (12) ghi đầy đủ họ tên, năm sinh (nếu là người dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh); nơi cư trú của phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
- (13) ghi cụ thể thời hạn chấp hành án phạt tù được giảm (ghi cả số và chữ).
- (14) ghi thời hạn tù còn lại phạm nhân phải chấp hành (ghi cả số và chữ).
Trường hợp Tòa án không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì không ghi mục (13), (14).
- (15) ghi những cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
- (16) Trường hợp thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng thời hạn tù còn lại phải chấp hành thì ghi thêm cụm từ “quyết định này được thi hành ngay” vào đầu mục 3.
- (17) ghi theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.
Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành?
Quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày ban hành? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc gửi quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
...
3. Việc gửi Quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.
Dẫn chiếu khoản 4 Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thời hạn gửi quyết định xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
...
Theo quy định vừa nêu trên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở.
Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài thì quyết định giảm thời hạn chấp hành án còn phải gửi tới Bộ Ngoại giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.