Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực khi nào? Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực thì thực hiện thế nào?

Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực khi nào? Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực thì thực hiện thế nào? Thành viên ban vận động thành lập hội được pháp luật quy định có bao nhiêu thành viên?

Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian đại hội thành lập
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập hội, ban vận động thành lập hội tổ chức đại hội thành lập. Quá thời hạn 60 ngày làm việc mà ban vận động thành lập hội chưa chuẩn bị kịp để tiến hành tổ chức đại hội thành lập, thì trong thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày hết thời hạn 60 ngày làm việc, ban vận động thành lập hội chủ động có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này đề nghị gia hạn.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản cho phép gia hạn.
3. Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực trong trường hợp:
a) Hội không tổ chức đại hội theo thời gian quy định và không có văn bản đề nghị gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời gian được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này mà ban vận động thành lập hội không tổ chức đại hội thành lập, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng.
...

Như vậy, quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực trong trường hợp sau đây:

- Hội không tổ chức đại hội theo thời gian quy định và không có văn bản đề nghị gia hạn trong thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày hết thời hạn 60 ngày làm việc.

- Quá thời gian được gia hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản cho phép gia hạn mà ban vận động thành lập hội không tổ chức đại hội thành lập, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng.

Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực khi nào? Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực thì thực hiện thế nào?

Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực khi nào? Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực thì thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực thì thực hiện thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian đại hội thành lập
...
4. Khi quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập hội. Hội bị thu hồi quyết định cho phép thành lập sẽ không được thành lập lại trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
5. Quyết định thành lập ban vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực khi quyết định cho phép thành lập hội bị thu hồi theo quy định.

Theo đó, khi quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập hội.

Hội bị thu hồi quyết định cho phép thành lập sẽ không được thành lập lại trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

Thành viên ban vận động thành lập hội được pháp luật quy định có bao nhiêu thành viên?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Ban vận động thành lập hội
...
4. Trưởng ban vận động thành lập hội là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kinh nghiệm, có uy tín, am hiểu trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động và sống thường trú tại Việt Nam.
5. Số thành viên ban vận động thành lập hội được quy định như sau:
a) Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 10 thành viên đảm bảo tính đại diện cho các vùng, miền;
b) Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 thành viên tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
c) Hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã có ít nhất 03 thành viên.
6. Ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Ban vận động thành lập hội, gồm: trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên.
7. Ban vận động thành lập hội có trách nhiệm:
a) Vận động tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội hoàn thiện 01 bộ hồ sơ thành lập hội theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
8. Ban vận động thành lập hội tự giải thể sau khi tổ chức đại hội thành lập bầu ra ban chấp hành hội.

Theo đó, số thành viên ban vận động thành lập hội được quy định như sau:

- Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 10 thành viên đảm bảo tính đại diện cho các vùng, miền;

- Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 thành viên tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

- Hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã có ít nhất 03 thành viên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

24 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào