Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện như thế nào?
Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 37/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua sắm tài sản cố định (nếu có) để trình Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp.
2. Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch để báo cáo Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp;
b) Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ để Quỹ Hỗ trợ nông dân triển khai, thực hiện.
Như vậy, theo quy định trên thì quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện như sau:
- Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm kế hoạch để báo cáo Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp;
- Trước ngày 30 tháng 3 năm kế hoạch, Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ để Quỹ Hỗ trợ nông dân triển khai, thực hiện.
Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)
Ban Thường vụ Hội Nông dân có ý kiến về kế hoạch tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 37/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Ban Thường vụ Hội nông dân các cấp có trách nhiệm giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp.
2. Hằng năm, Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Dư nợ tín dụng;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu;
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hằng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
3. Khi tính toán các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Do Nhà nước điều chỉnh chính sách hoặc biến động của thị trường làm ảnh hưởng lớn đến thu nhập và tình hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
4. Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có ý kiến về kế hoạch tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp bằng văn bản trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan, phù hợp với đặc thù hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Như vậy, theo quy định trên thì Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có ý kiến về kế hoạch tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp bằng văn bản trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch trừ trường hợp bất khả kháng.
Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với kế hoạch tài chính?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 37/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân
…
5. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ, Điều lệ tổ chức, hoạt động và các quy chế hoạt động, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân trong việc quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
c) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính và việc trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Lập kế hoạch hoạt động; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra; thực hiện nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp giao.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân có nhiệm vụ và quyền hạn là thẩm định kế hoạch tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.