Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào?

Cho tôi hỏi Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào? Việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng được căn cứ vào đâu? Câu hỏi của chị N.K.D từ Khánh Hòa.

Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào?

Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 17 Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 39/2017/TT-BQP như sau:

Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật đề nghị xây dựng.
2. Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá quan hệ xã hội liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế.
3. Xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
5. Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
6. Trình Bộ phê duyệt chủ trương về nội dung chính sách.
7. Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình trên cổng thông tin điện tử.
8. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Tư pháp thẩm định; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
9. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Như vậy, theo quy định, quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Bộ Quốc phòng gồm các bước sau đây:

(1) Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật đề nghị xây dựng.

(2) Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá quan hệ xã hội liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế.

(3) Xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách.

(4) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

(5) Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan.

(6) Trình Bộ phê duyệt chủ trương về nội dung chính sách.

(7) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình trên cổng thông tin điện tử.

(8) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Tư pháp thẩm định; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

(9) Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào?

Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào? (Hình từ Internet)

Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ những nội dung nào?

Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 39/2017/TT-BQP như sau:

Thời gian lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước ngày 01 tháng 9 hằng năm, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này đề xuất, đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau.
Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những nội dung chính của văn bản; các điều kiện cần thiết cho việc soạn thảo và dự kiến tiến độ soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Căn cứ đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Vụ Pháp chế tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó phải xác định cụ thể tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan trình văn bản, thời gian thẩm định, trình thông qua chính sách, thời gian trình ban hành văn bản.
3. Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau của Bộ Quốc phòng; gửi văn bản đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào chương trình công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, theo quy định, tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ những nội dung sau đây:

(1) Sự cần thiết ban hành văn bản;

(2) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh;

(3) Những nội dung chính của văn bản;

(4) Các điều kiện cần thiết cho việc soạn thảo và dự kiến tiến độ soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo.

Việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng được căn cứ vào đâu?

Căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 15 Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 39/2017/TT-BQP như sau:

Căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.
2. Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định.
3. Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh. Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn.
4. Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5. Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, theo quy định, việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng được căn cứ vào:

(1) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước.

(2) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định.

(3) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh.

Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn.

(4) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

(5) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,038 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào