Quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC trong trường hợp nào?

Việc lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao có được ngân sách nhà nước hỗ trợ không? Quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC trong trường hợp nào?

Việc lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao có được ngân sách nhà nước hỗ trợ không?

Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2024/NĐ-CP như sau:

Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao, đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển khu công nghệ cao, bao gồm:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng;
c) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Rà phá bom mìn, vật nổ;
đ) San lấp mặt bằng;
e) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
g) Xây dựng trung tâm hành chính - điều hành, công trình sự nghiệp của Ban quản lý khu công nghệ cao; cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao;
h) Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
...

Theo đó, việc lập lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao là một trong những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

Quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC trong trường hợp nào?

Quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC trong trường hợp nào? (hình từ internet)

Quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt là cơ sở để làm gì?

Quản lý quy hoạch, xây dựng được quy định tại Điều 17 Nghị định 10/2024/NĐ-CP như sau:

Quản lý quy hoạch, xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao được lập trên cơ sở phương án phát triển khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh và quyết định thành lập khu công nghệ cao của Thủ tướng Chính phủ. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng đối với khu chức năng.
2. Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt là cơ sở để tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư, nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghệ cao sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ và chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao và các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
3. Khi lập quy hoạch phân khu xây dựng trong khu công nghệ cao thuộc khu vực có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao tại khu vực có trong quy hoạch chung xây dựng (nếu có), quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ.
...

Theo đó, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt là cơ sở để tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

Quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC trong trường hợp nào?

Quản lý đất đai được quy định tại Điều 18 Nghị định 10/2024/NĐ-CP như sau:

Quản lý đất đai
1. Căn cứ quy hoạch chung xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích từ 500 héc ta trở lên) hoặc quy hoạch phân khu xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý, tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Đất đai, quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư, thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại theo quy định của pháp luật về đất đai; phối hợp với các cơ quan để tổ chức quản lý, sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc và tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này, chi tiết các nội dung cam kết thực hiện của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất/Quyết định cho thuê đất/Hợp đồng thuê đất (cho thuê lại đất) làm căn cứ xử lý vi phạm về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3. Chế độ sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

Như vậy, quy hoạch phân khu xây dựng là căn cứ để ra quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
334 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào