Quy định về môi giới thương mại hiện nay ra sao? Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại là cơ quan nào theo quy định của pháp luật?

Tôi muốn biết tất cả các quy định về hoạt động môi giới trong thương mại hiện nay được quy định ra sao? Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại là cơ quan nào theo quy định của pháp luật? Và bên cạnh đó, tôi muốn hỏi ngoài lề rằng quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân có được quy định trong luật hay không?

Các quy định chung về hoạt động môi giới thương mại ra sao?

Căn cứ Điều 150 Luật Thương mại 2005 quy định về môi giới thương mại như sau:

Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

Như vậy theo quy định trên đã nêu rõ về hoạt động môi giới thương mại.

Căn cứ Điều 151 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên môi giới thương mại như sau:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;

- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;

- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;

- Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

Căn cứ Điều 152 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên được môi giới như sau:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:

- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;

- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.

Căn cứ Điều 153 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền hưởng thù lao môi giới như sau:

- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.

- Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Căn cứ Điều 154 Luật Thương mại 2005 quy định về thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới như sau:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.

Môi giới thương mại

Môi giới thương mại

Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại

Căn cứ Điều 8 Luật Thương mại 2005 quy định về cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.

- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.

- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.

- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Hiệp hội thương mại được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Luật Thương mại 2005 quy định về hiệp hội thương mại như sau:

- Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.

- Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.

Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 75 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân như sau:

- Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:

+ Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;

+ Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.

- Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:

+ Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;

+ Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.

- Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

20,410 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào