Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bao gồm những gì? Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bắt buộc phải có những nội dung gì?
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bao gồm những gì?
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, bên cho thuê tài chính ban hành quy định nội bộ về cho thuê tài chính, bao gồm quy định về cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử (nếu có), quản lý tài sản cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của bên cho thuê tài chính (sau đây gọi là quy định nội bộ về cho thuê tài chính).
...
Theo đó, căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Thông tư 26/2024/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan, bên cho thuê tài chính ban hành quy định nội bộ về cho thuê tài chính, bao gồm:
Quy định về cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử (nếu có), quản lý tài sản cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của bên cho thuê tài chính (sau đây gọi là quy định nội bộ về cho thuê tài chính).
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bao gồm những gì? Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bắt buộc phải có những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bắt buộc phải có những nội dung gì?
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bắt buộc phải có những nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
- Tiêu chí xác định một bên thuê tài chính, một bên thuê tài chính và người có liên quan theo quy định, chính sách cho thuê tài chính đối với một bên thuê tài chính, một bên thuê tài chính và người có liên quan, quy định về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho thuê tài chính, nguyên tắc phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, quyết định, phê duyệt cho thuê tài chính, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính đối với bên thuê tài chính;
- Điều kiện cho thuê tài chính, các trường hợp không được cho thuê tài chính, hạn chế cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật, các loại tài sản không được cho thuê tài chính;
+ Lãi suất cho thuê tài chính và phương pháp tính tiền lãi thuê;
+ Hồ sơ cho thuê tài chính và các tài liệu của bên thuê tài chính gửi bên cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm của tài sản cho thuê tài chính và đối tượng bên thuê tài chính;
+ Thu nợ;
+ Điều kiện để được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, thông báo nợ bị quá hạn;
- Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cho thuê tài chính đối với một bên thuê tài chính, một bên thuê tài chính và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của bên cho thuê tài chính, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cho thuê tài chính và cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cho thuê tài chính và bên thuê tài chính là người có liên quan của những người này;
- Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cho thuê tài chính đối với các đối tượng bên thuê tài chính, lĩnh vực mà bên cho thuê tài chính ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hàng năm, các biện pháp quản lý rủi ro cho thuê tài chính đối với bên thuê tài chính;
- Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình cho thuê tài chính, sử dụng tài sản cho thuê tài chính và trả nợ tiền thuê tài chính của bên thuê tài chính (bao gồm cả các khoản cho thuê tài chính có mức giá trị nhỏ), trong đó bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho thuê tài chính;
+ Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình cho thuê tài chính, sử dụng tài sản thuê tài chính và trả nợ tiền thuê tài chính của bên thuê tài chính;
- Việc xét duyệt cho thuê tài chính và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính không là người quyết định cho thuê tài chính trừ trường hợp việc cho thuê tài chính do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;
- Quy định về thực hiện kiểm tra, giám sát tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của bên thuê tài chính.
- Chấm dứt và xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn; miễn, giảm lãi suất, phí;
- Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho thuê tài chính (bao gồm cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử); quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;
- Phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
Lưu ý:
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính được thực hiện trong toàn hệ thống và phải bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của bên cho thuê tài chính.
Thời hạn công ty cho thuê tài chính gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung là bao lâu?
Thời hạn công ty cho thuê tài chính gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung được quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
Quy định nội bộ
...
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính gửi quy định nội bộ về cho thuê tài chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, công ty cho thuê tài chính gửi quy định nội bộ về cho thuê tài chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.