Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có tối thiểu những nội dung nào?
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bắt buộc phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ không?
- Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có tối thiểu những nội dung nào?
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi những tài liệu gì cho Ngân hàng nhà nước khi sửa đổi bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ?
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bắt buộc phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với quy định tại Thông tư này, Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro và các quy định pháp luật khác có liên quan.
...
Như vậy, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bắt buộc phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ phù hợp với quy định tại Thông tư 31/2024/TT-NHNN, Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có tối thiểu những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có tối thiểu những nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2024/TT-NHNN như sau:
Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
...
2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Được áp dụng thống nhất và nhất quán trong toàn hệ thống, làm cơ sở để thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ đối với khách hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ;
d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm;
h) Có quy định về định giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.
...
Theo đó, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có tối thiểu những nội dung sau đây:
- Chính sách tín dụng đối với khách hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ;
- Quy định về việc quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
- Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
- Quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
- Biện pháp bảo đảm, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm;
- Định giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
- Các biện pháp thu hồi nợ.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi những tài liệu gì cho Ngân hàng nhà nước khi sửa đổi bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 31/2024/TT-NHNN như sau:
Báo cáo về quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới: Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
...
Như vậy, khi sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi những tài liệu sau đây cho Ngân hàng nhà nước:
- Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
- Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ.
Tổ chức tín dụng thực hiện gửi báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.