Quân nhân có tỷ lệ bệnh tật 61% đồng thời tỷ lệ thương tích 22% có được hưởng cùng lúc hai chế độ thương binh và bệnh binh không?

Bố tôi là quân nhân có tỷ lệ bệnh tật 61% đồng thời tỷ lệ thương tích 22%, đang được hưởng chế độ bệnh binh. Vậy trường hợp này bố tôi có được hưởng cùng lúc hai chế độ thương binh và bệnh binh không? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Quân nhân có tỷ lệ bệnh tật 61% được công nhận là bệnh binh cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14, bệnh binh là một trong những đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Tại Điều 26 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh như sau:

"Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Đồng thời, theo Điều 46 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định

"Điều 46. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận bệnh binh
Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai."

Theo đó, trường hợp bố bạn là quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân.

Bệnh binh

Có được hưởng cùng lúc hai chế độ thương binh và bệnh binh không? (Hình từ Internet)

Quân nhân có tỷ lệ thương tích 22% được công nhận là thương binh cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 23 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định:

"Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
...
3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có vết thương đặc biệt tái phát, vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám và giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
Thương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều này có vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên.

Quân nhân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 là thương binh loại B.

Như vậy, trường hợp bố bạn là quân nhân có tỷ lệ thương tích 22% được công nhận là thương binh khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên. Nếu đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 là thương binh loại B.

Có được hưởng cùng lúc hai chế độ thương binh và bệnh binh không?

Theo đó tại khoản 3 Điều 6 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định:

"Điều 6. Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
...
3. Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi."

Người có công với cách mạng bao gồm thương binh, cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 và bệnh binh theo quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14.

Theo đó, trường hợp bố bạn vừa là thương binh và bệnh binh thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng.

Đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,984 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào