Quân nhân chuyên nghiệp có được giải quyết hưởng chế độ ốm đau không? Thời gian và mức hưởng đối với quân nhân chuyên nghiệp được quy định thế nào?
- Việc hưởng chế độ ốm đau của sỹ quan quân đội như thế nào?
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau thông thường của sỹ quan quân đội được pháp luật quy định như thế nào?
- Mức hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm của sỹ quan quân đội theo quy định pháp luật
- Giấy tờ cần phải nộp để hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật
Việc hưởng chế độ ốm đau của sỹ quan quân đội như thế nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Y tế;
b) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;”
Đồng thời, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;”
Như vậy, theo quy định này thì bạn là sỹ quan quân đội bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nên nếu bạn có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.
Chế độ ốm đau
Thời gian hưởng chế độ ốm đau thông thường của sỹ quan quân đội được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Đồng thời khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Như vậy, theo quy định này thì thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn được xác định căn cứ với thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Tuy nhiên thời gian nghỉ tối đa trong một năm phải đáp ứng quy định về số ngày nghỉ tối đa quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm của sỹ quan quân đội theo quy định pháp luật
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định:
“Điều 5. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Mức hưởng khi nghỉ việc do ốm đau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24) x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau"
Như vậy, theo quy định này thì mức hưởng chế độ ốm đau khi bạn là sỹ quan quân đội được tính = ( Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc :24) x số ngày được nghỉ.
Giấy tờ cần phải nộp để hưởng chế độ ốm đau theo quy định pháp luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp”.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì hồ sơ hưởng chế độ ốm bao gồm giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Do đó, trường hợp bạn nhập viện điều trị thì khi bạn ra viện bạn phải nộp giấy ra viện cho đơn vị để đơn vị nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho bạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.