Quân nhân chuyên nghiệp có các chế độ nghỉ nào? Quân nhân chuyên nghiệp đã công tác 20 năm được nghỉ phép hằng năm bao nhiêu ngày?
Quân nhân chuyên nghiệp có các chế độ nghỉ nào?
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 113/2016/TT-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định về các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Nghỉ hằng tuần;
b) Nghỉ phép hằng năm;
c) Nghỉ phép đặc biệt;
d) Nghỉ ngày lễ, tết;
đ) Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;
e) Nghỉ chuẩn bị hưu;
2. Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quân nhân chuyên nghiệp có các chế độ nghỉ như sau:
- Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
+ Nghỉ hằng tuần;
+ Nghỉ phép hằng năm;
+ Nghỉ phép đặc biệt;
+ Nghỉ ngày lễ, tết;
+ Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;
+ Nghỉ chuẩn bị hưu;
- Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quân nhân chuyên nghiệp đã công tác 20 năm được nghỉ phép hằng năm bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Quân nhân chuyên nghiệp đã công tác 20 năm được nghỉ phép hằng năm bao nhiêu ngày?
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP) quy định về nghỉ phép hằng năm như sau:
(1) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
- Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
- Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
- Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
(2) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
- 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
- 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
(3) Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước.
- Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
(4) Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:
- Nghỉ phép năm;
- Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;
- Nghỉ phép đặc biệt.
(5) Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị.
- Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.
Như vậy, trường hợp của anh đã công tác được 20 năm thì anh sẽ được nghỉ phép hằng năm là 25 ngày. Anh có thể tham khảo các trường hợp được cộng thêm ngày nghỉ vào ngày nghỉ phép hằng năm nêu trên.
Quân nhân chuyên nghiệp đã công tác 20 năm thì được nghỉ chuẩn bị hưu bao lâu?
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP) quy định như sau:
Nghỉ chuẩn bị hưu
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu (nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình) như sau:
a) Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;
b) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Cư trú.
4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 200 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.
Như vậy, trường hợp của anh là quân nhân chuyên nghiệp đã công tác đủ 20 năm thì sẽ được nghỉ chuẩn bị hưu 09 tháng.
Trường hợp nếu anh đã có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.