Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 242 khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp?
- Tài khoản 242 phản ánh nội dung gì? Các nội dung được phản ánh bao gồm?
- Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước trong trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp?
- Nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước đối với số dư bên nợ là gì?
Tài khoản 242 phản ánh nội dung gì? Các nội dung được phản ánh bao gồm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC có đề cập Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Các nội dung được phản ánh của Tài khoản 242 là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước.
Lưu ý:
+ Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
+ Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 242 khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp? (Hình từ Internet)
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước trong trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước trong trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp được thực hiện như sau:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước đối với số dư bên nợ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước được quy định như sau:
...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
...
Theo đó, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước gồm:
+ Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
+ Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước đối với số dư bên nợ là các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.