Phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam phải được gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Cho tôi hỏi tổ chức Việt Nam có đầu tư ra nước ngoài để được phép đưa người lao động sang nước ngoài làm việc thì cần đáp ứng các điều kiện gì? Tôi nghe nói cần phải xây dựng phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc và báo cáo lại cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Vậy việc này cần phải thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh Đức từ TP.HCM

Để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì tổ chức Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện gì?

Theo Điều 33 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 thì tổ chức Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau để đưa người lao động đi nước ngoài làm việc

(1) Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

(2) Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

(3) Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.

Tải về mẫu hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây

Phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam phải được gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam phải được gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam phải được gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 34 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:

Báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Nội dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:
a) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo quy đinh trên thì trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần đáp ứng được các nội dung sau:

(1) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ: - số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể;

- Thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương;

- Điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

- Xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ khác có liên quan đến người lao động;

(2) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Tổ chức Việt Nam có thể trực tiếp đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài hay không?

Căn cứ Điều 35 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài như sau:

Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.
2. Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
...

Như vậy, tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thể trực tiếp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mà không cần phải thông qua một bên thứ ba.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,305 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào