Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ gì? Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương?

Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ gì? Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương được quy định thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương trong việc nghiên cứu, tham mưu?

Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ gì?

Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, là cơ quan chuyên môn – nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ương. (Điều 1 Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018)

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 3 Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 quy định về lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương như sau:

Tổ chức bộ máy
1- Lãnh đạo Ban
Ban Tổ chức Trung ương có Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban, trong đó có 2 Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm là: Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Ủy viên Đảng đoàn Quốc hội, Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội.
...

Theo quy định này thì lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương gồm: Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban.

Trong đó, 02 Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ: Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Ủy viên Đảng đoàn Quốc hội, Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội.

Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ gì? Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương?

Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm nhiệm là người giữ chức vụ gì? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương trong việc nghiên cứu, tham mưu?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương trong việc nghiên cứu, tham mưu được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 như sau:

- Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, cụ thể hoá Điều lệ Đảng, đường lối của Đảng về tổ chức hệ thống chính trị, chiến lược cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị và quyết định, quy định, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các lĩnh vực nêu trên.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách tiền lương của hệ thống chính trị.

- Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.

- Chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; về xây dựng cơ sở đảng; về quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; về quản lý công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Chủ trì, phối hợp giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, cho thôi chức vụ, đình chỉ chức vụ, giới thiệu ứng cử đối với các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ thuộc diện quy hoạch để đảm nhiệm các chức danh này.

- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất, tham mưu về đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và công tác cán bộ; chủ trương, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

- Tham mưu những chủ trương, chính sách lớn và phối hợp tổ chức thực hiện về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị.

- Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, giải pháp bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống chính trị.

- Tham mưu việc thực hiện thí điểm một số chủ trương, mô hình mới về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, công tác cán bộ, đảng viên và chủ trì sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm đó.

Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương được quy định thế nào?

Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương được quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018. Cụ thể, Ban Tổ chức Trung ương có các đơn vị trực thuộc, gồm:

- Vụ Tổ chức - Điều lệ

- Vụ Cơ sở đảng, đảng viên

- Vụ Tổng hợp cán bộ

- Vụ Chính sách cán bộ

- Vụ Địa phương I (tại Hà Nội, gọi tắt là Vụ I)

- Vụ Địa phương II (tại Đà Nẵng, gọi tắt là Vụ II)

- Vụ Địa phương III (tại Thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là Vụ III)

- Vụ Các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (gọi tắt là Vụ V)

- Vụ Tổ chức - Cán bộ cơ quan

- Cục Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

- Cục Bảo vệ chính trị nội bộ

- Văn phòng Ban

- Viện Khoa học tổ chức, cán bộ

- Tạp chí Xây dựng Đảng

Lưu ý: Biên chế của Ban Tổ chức Trung ương được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đề án vị trí việc làm;

Đồng thời thực hiện nghiêm nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Tổ chức Trung ương được sử dụng chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, chế độ cộng tác viên phục vụ cho công tác của Ban.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

533 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào