Phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được tổ chức khi nào? Trình tự, thủ tục xét miễn thực hiện như thế nào?
Phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được tổ chức khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
1. Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 110 và khoản 2 Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất là 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.
Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán chủ trì phiên họp đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
...
Theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019 về thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại như sau:
Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
...
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
...
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được tổ chức khi nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định về trình tự, thủ tục xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại thực hiện như sau:
- Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.
- Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
- Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
- Hội đồng thảo luận và quyết định.
Việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được quyết định dựa vào đâu? Quyết định này gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
...
3. Trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại quyết định:
a) Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại;
b) Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.
4. Nội dung quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại;
đ) Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án;
e) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận;
g) Quyết định của Tòa án;
h) Hiệu lực thi hành.
5. Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 110, khoản 3 Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự và Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, kiểm soát, giáo dục người chấp hành án.
Như vậy, trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại quyết định:
- Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại;
- Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Nội dung quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên Tòa án ra quyết định;
- Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
- Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại;
- Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án;
- Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận;
- Quyết định của Tòa án;
- Hiệu lực thi hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.