Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh thì khi sử dụng phương pháp vô cảm đối với người bệnh ra sao? Sau phẫu thuật nếu phát sinh tai biến thì xử lý như thế nào?
- Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh thì khi sử dụng phương pháp vô cảm đối với người bệnh thế nào?
- Người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh cần theo dõi tiếp tục như thế nào?
- Sau khi người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh nếu phát sinh tai biến thì xử lý như thế nào?
Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh thì khi sử dụng phương pháp vô cảm đối với người bệnh thế nào?
Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh là một trong 45 quy trình kỹ thuật quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực” ban hành kèm theo Quyết định 5732/QĐ-BYT năm 2017.
Căn cứ theo Mục V Quy trình kỹ thuật Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh ban hành kèm theo Quyết định 5732/QĐ-BYT năm 2017 như sau:
PHẪU THUẬT LẠI SỬA TOÀN BỘ CÁC BỆNH TIM BẨM SINH
...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa.
2. Vô cảm:
- Gây mê nội khí quản.
- Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường tĩnh mạch cảnh trong phải) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
- Một đường động mạch (thường động mạch quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục trong khi phẫu thuật.
- Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày.
- Đặt đường theo dõi nhiệt độ hậu môn, thực quản.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa một gối kê dưới vai, hai tay xuôi theo mình.
- Đường phẫu thuật: thường đường phẫu thuật dọc xương ức.
- Kháng đông Heparin toàn thân.
3. Kĩ thuật:
- Mở dọc xương ức hoặc mở lại dọc giữa xương ức(cầm máu xương ức).
- Mở màng tim, gỡ dính phức tạp, khâu treo màng tim, phẫu tích tĩnh mạch chủ trên, dưới.
- Đặt ống (ca-nuyn) động mạch chủ, 2 tĩnh mạch chủ và nối với các đường động mạch và tĩnh mạch của máy tim phổi.
- Luồn dây (lacs) để thắt hai tĩnh mạch .
- Đặt kim động mạch chủ và nối với hệ thống liệt tim.
- Đặt dẫn lưu tim trái
- Chạy máy tim phổi, thắt hai tĩnh mạch chủ (chạy toàn bộ).
- Kẹp động mạch chủ, chạy dung dịch liệt tim.
- Mở tim theo thương tổn.
- Xử lý các thương tổn như: vá thông liên thất, thông liên nhĩ, mở rộng đường ra thất phải, sửa van hai lá, van ba lá, van động mạch phổi, van động mạch chủ, hoặc làm phẫu thuật Fontan….
- Đóng các đường mở, đuổi khí, phục hồi tim,
- Chạy máy hỗ trợ.
- Ngừng máy, rút các ống, trung hoà.
- Cầm máu, dẫn lưu (màng tim, sau xương ức).
- Đặt điện cực tim và đóng vết mổ.
Theo đó, có thể thấy rằng ở các bước tiến hành sẽ sử dụng dụng phương pháp vô cảm đối với bệnh nhân như sau:
- Gây mê nội khí quản.
- Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường tĩnh mạch cảnh trong phải) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
- Một đường động mạch (thường động mạch quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục trong khi phẫu thuật.
- Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày.
- Đặt đường theo dõi nhiệt độ hậu môn, thực quản.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa một gối kê dưới vai, hai tay xuôi theo mình.
- Đường phẫu thuật: thường đường phẫu thuật dọc xương ức.
- Kháng đông Heparin toàn thân.
Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh (Hình từ Internet)
Người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh cần theo dõi tiếp tục như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục VI Quy trình kỹ thuật Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh ban hành kèm theo Quyết định 5732/QĐ-BYT năm 2017 như sau:
PHẪU THUẬT LẠI SỬA TOÀN BỘ CÁC BỆNH TIM BẨM SINH
...
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
Ngay sau phẫu thuật:
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.
- Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.
- Theo dõi dẫn lưu ngực: số lượng dịch qua dẫn lưu, tính chất dịch 1 giờ 1 lần. Nếu có hiện tượng chảy máu thì cần phải phẫu thuật lại để cầm máu.
- Chụp ngực lần hai sau 24 giờ để rút dẫn lưu.
- Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện. Sau phẫu thuật cần 6 tháng kiểm tra siêu âm 1 lần.
Theo đó, người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh cần theo dõi tiếp tục các yếu tố như sau:
Ngay sau phẫu thuật:
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.
- Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.
- Theo dõi dẫn lưu ngực: số lượng dịch qua dẫn lưu, tính chất dịch 1 giờ 1 lần. Nếu có hiện tượng chảy máu thì cần phải phẫu thuật lại để cầm máu.
- Chụp ngực lần hai sau 24 giờ để rút dẫn lưu.
- Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện. Sau phẫu thuật cần 6 tháng kiểm tra siêu âm 1 lần.
Như vậy, có thể thấy rằng người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh chưa hồi phục hoàn toàn sức khỏe nên cần phải theo dõi thêm để đảm bảo an toàn sức khỏe.
Sau khi người bệnh sau phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh nếu phát sinh tai biến thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục VI Quy trình kỹ thuật Phẫu thuật lại sửa toàn bộ các bệnh tim bẩm sinh ban hành kèm theo Quyết định 5732/QĐ-BYT năm 2017 như sau:
PHẪU THUẬT LẠI SỬA TOÀN BỘ CÁC BỆNH TIM BẨM SINH
...
2. Tai biến và xử trí:
- Suy tim sau phẫu thuật.
- Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.
Theo đó, nếu sau khi phẫu thuật phát sinh tai biến thì sẽ xử lý như sau:
- Suy tim sau phẫu thuật.
- Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.
Như vậy, việc phát sinh tai biến sau phẫu thuật đã được dự liệu trước nếu người bệnh xảy ra thì áp dụng theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.