Phạt chậm nộp thuế là gì? Xử lý tiền phạt chậm nộp thuế đã nộp nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thế nào?

Phạt chậm nộp thuế là gì? Người nộp thuế nộp tiền phạt chậm nộp thuế nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thì xử lý số tiền này thế nào? Người nộp thuế thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thế nào?

Phạt chậm nộp thuế là gì?

Phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt mà người nộp thuế phải trả khi không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật. Hành vi chậm nộp thuế có thể xảy ra đối với các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản và một số loại thuế khác.

*Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Lưu ý:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

(1) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

(2) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

(3) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

(4) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;

(5) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;

(6) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế 2019;

(7) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Phạt chậm nộp thuế là gì? Xử lý tiền phạt chậm nộp thuế đã nộp nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thế nào?

Phạt chậm nộp thuế là gì? Xử lý tiền phạt chậm nộp thuế đã nộp nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thế nào? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế nộp tiền phạt chậm nộp thuế nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thì xử lý số tiền này thế nào?

Người nộp thuế nộp tiền phạt chậm nộp thuế nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thì xử lý số tiền này thế nào thì tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định, cụ thể như sau:

(1) Người nộp thuế có số tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

(2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Lưu ý:

- Không hoàn trả số tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

+ Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

+ Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

+ Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

- Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

Người nộp thuế thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thế nào?

Căn cứ Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự như sau:

(1) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản (2);

(2) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:

- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;

- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;

- Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

325 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào