Pháo mặt đất được phân thành bao nhiêu cấp chất lượng? Pháo mặt đất có chất lượng nào mới được sử dụng huấn luyện?
Pháo mặt đất là gì?
Theo tiểu mục 1.3.1 Mục 1 Quy chuẩn QCVN 09:2017/BQP Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với pháo mặt đất ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP quy định như sau:
1.3.1 Pháo mặt đất là bộ phận hợp thành của trang bị quân khí, gián tiếp dùng để tiêu diệt sinh lực, phương tiện kỹ thuật, phá hủy công trình trên mặt đất, trên biển.
Theo quy định nêu trên thì pháo mặt đất là bộ phận hợp thành của trang bị quân khí, gián tiếp dùng để tiêu diệt sinh lực, phương tiện kỹ thuật, phá hủy công trình trên mặt đất, trên biển.
Pháo mặt đất được phân thành bao nhiêu cấp chất lượng?
Theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn QCVN 09:2017/BQP Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với pháo mặt đất ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP quy định pháo mặt đất được phân cấp chất lượng sau:
- Cấp 1: Pháo còn mới, chưa qua sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng còn tốt, chưa có hư hỏng, bảo đảm chiến đấu tốt.
- Cấp 2: Pháo còn tốt, đã qua sử dụng hoặc đã qua sửa chữa, có thể có hư hỏng nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến sử dụng chiến đấu.
- Cấp 3: Pháo có hư hỏng tới mức cần sửa chữa vừa.
- Cấp 4: Pháo có hư hỏng tới mức cần sửa chữa lớn.
- Cấp 5: Pháo hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa không kinh tế.
Lưu ý:
+ Pháo cấp 1, 2, 5 là những cấp chính thức xác định tình trạng kỹ thuật của pháo; pháo cấp 3, 4 là những cấp tạm thời xác định tình trạng kỹ thuật của pháo để tiến hành sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.
Sau khi sửa chữa xong, căn cứ tiêu chuẩn cụ thể để phân cấp pháo theo các cấp chính thức.
+ Các pháo có chất lượng cấp 1 hoặc cấp 2 mới được sử dụng huấn luyện, trực sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
Pháo mặt đất được phân thành bao nhiêu cấp chất lượng? (Hình từ Internet)
Khi sử dụng pháo mặt đất cần đáp ứng những yêu cầu gì về an toàn lao động?
Theo tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn QCVN 09:2017/BQP Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với pháo mặt đất ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP quy định khi sử dụng pháo mặt đất cần đáp ứng những yêu cầu sau về an toàn lao động:
(1) Cụm thân pháo
- Nòng pháo cấp 1, 2 theo quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP; bệ đặt ni-vô cho phép xước lõm nhẹ, nhưng không han gỉ, độ sâu vết xước không lớn hơn 0,05 mm, không ảnh hưởng tới việc đặt ni-vô, bảo đảm song song với trục nòng pháo với sai lệch không lớn hơn 0-00,5 (0,5 ly giác).
Độ sâu vết lõm bên ngoài nòng pháo nằm trong phạm vi cho phép theo quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
- Loa hãm lùi, then hãm nòng với hộp khóa nòng, vòng đai lắp hãm lùi, đẩy lên không nứt vỡ.
Vạch chuẩn của loa hãm lùi và miệng nòng phải trùng nhau, sai lệch trong phạm vi cho phép. Các vết lồi lõm của loa hãm lùi, vòng đai lắp hãm lùi, đẩy lên có độ sâu không lớn hơn 2 mm nhưng không ảnh hưởng đến độ bên của loa và vòng đai.
- Phần buồng đạn và rãnh xoắn của pháo khóa nòng then và vành răng đứt đoạn của pháo khóa nòng vít xước nhẹ, mất mạ crôm không lớn hơn 3% diện tích bề mặt, độ sâu không lớn hơn 0,5 mm nhưng không ảnh hưởng đến việc hất vỏ đạn.
Độ phình nòng theo quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
(2) Bộ phận khóa nòng, bán tự động và phát hỏa
- Trong phạm vi làm việc của tầm và hướng các bộ phận khóa nòng, bán tự động và phát hỏa làm việc tốt, tin cậy khi đóng mở khóa nòng bằng tay, khi lùi nòng nhân tạo và khi bắn đạn nước.
- Mặt gương khóa nòng xước gỉ, lồi lõm nhẹ, có độ sâu không lớn hơn 0,3 mm nhưng không ảnh hưởng đến việc đóng mở khóa nòng và hất vỏ đạn. Khe hở giữa mặt gương khóa nòng và đít vỏ đạn, độ nhô kim hỏa và độ sa khóa nòng theo quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
- Móng cần hất vỏ đạn phải tỳ vào gờ đít vỏ đạn nhỏ nhất 1mm. Khi mở khóa nòng, thì kim hỏa phải mắc vào lẫy kim hỏa và mũi kim hỏa tụt vào trong mặt gương khóa nòng.
(3) Bộ phận hãm lùi, đẩy lên và cân bằng
- Ống hãm lùi, đẩy lên và cân bằng móp méo nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến chuyển động và độ bền của ống. Bề mặt cán hãm lùi, đẩy lên và piston cân bằng xước, mất mạ nhẹ, độ sâu không lớn hơn 0,3 mm và không làm hỏng gioăng bịt dầu, làm rò khí, rò dầu.
- Bộ phận hãm lùi, đẩy lên và cân bằng không bị rò khí, rò dầu khi kiểm tra thử kín theo quy định; đủ dầu, khí theo quy định tại Phụ lục E ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP, chất lượng tốt, bảo đảm làm việc tốt khi lùi nòng nhân tạo và ổn định khi quay tầm pháo lên xuống.
(4) Máng pháo
Máng pháo cho phép móp méo nhẹ, nhưng không nứt, không ảnh hưởng đến chuyển động của thân pháo và độ bền của máng; miếng đệm giảm va, vòng đệm amiăng không bị hỏng; các chỉ tiêu, vạch số trên thước chỉ độ lùi rõ, sắc nét. Các thông số cơ bản của máng pháo theo quy định tại Phụ lục F ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
(5) Cơ cấu tầm, hướng
- Vành răng - bánh răng tầm, bánh vít - trục vít tầm, trục vít - ren vít hướng không bị sứt mẻ, gãy răng, bị mòn han gỉ không lớn hơn 5% diện tích bề mặt nhưng không ảnh hưởng đến sự làm việc của cơ cấu tầm, hướng.
- Trong phạm vi làm việc của cơ cấu tầm, hướng: Chuyển động của cơ cấu tầm, hướng trơn đều và vững chắc, không tự trôi tầm, hướng khi pháo ở các mặt phẳng khác nhau.
- Lực quay, độ rơ, khe hở và phạm vi làm việc của cơ cấu tầm, hướng theo quy định tại Phụ lục G ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
(6) Bệ trên, lá chắn
- Bệ đỡ cơ cấu tầm, hướng, cân bằng và bản trượt mở khóa nòng, lá chắn di động - lá chắn cố định lắp chắc chắn. Trên lá chắn có đầy đủ hộp chứa, khóa hãm để lắp dụng cụ đồng bộ.
- Bệ trên, lá chắn móp méo, xước nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến chuyển động của khối quay và các bộ phận khác. Khe hở giữa bệ trên và bệ dưới, vết nứt, lỗ thủng của bệ trên và của lá chắn theo quy định tại Phụ lục H ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
(7) Bệ dưới, càng pháo, xe pháo và giảm xóc
- Bệ dưới, càng pháo, la-giăng xe pháo móp méo nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến sự làm việc, độ sâu vết lõm không lớn hơn 2 mm.
- Thao tác đóng - mở càng pháo dễ dàng, chốt đóng - mở làm việc tốt giữ chắc ở thế hành quân khi khép càng và thế chiến đấu khi mở càng, đóng - mở giảm xóc chắc chắn cả 2 bên càng, khóa hãm và khâu đỡ dụng cụ trên càng tốt; pháo khi cố định ở thế hành quân chắc chắn, đuôi càng không xộc xệch.
- Bánh xe pháo quay trơn nhẹ, phanh làm việc tốt, lốp pháo bảo đảm chất lượng theo quy định kỹ thuật bánh xe, bánh xe phụ tốt.
- Các thông số cơ bản của bệ dưới, càng pháo, xe pháo và giảm xóc theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
(8) Bộ phận máy ngắm
- Chỉ tiêu, vạch số rõ, thước phân vạch xước gỉ, bong tróc nhẹ không lớn hơn 5 % diện tích bề mặt nhưng không làm mờ, mất chỉ tiêu, vạch số, không cọ vào sát thước phân vạch và ảnh hưởng đến chuyển động của du tiêu.
Lò xo khử rơ làm việc tốt, các chỉ tiêu không cọ vào sát thước phân vạch, khe hở giữa chỉ tiêu và ống thước tầm từ 0,1 mm đến 0,4 mm; vít điều chỉnh phải hãm được mấu hãm khi kính ngắm toàn cảnh ở vị trí giữa.
- Thăng bằng ngang giá ngắm tốt, góc bắn lấy trên máy ngắm và góc bắn thực tế của thân pháo phải thống nhất với nhau (góc bắn của bộ phận góc tà, góc bắn của bộ phận cự ly phải thống nhất với góc bắn thực tế của thân pháo), sai lệch không lớn hơn 0-00,5.
- Các thông số độ rơ, lỏng, lực quay của các bộ phận máy ngắm theo quy định tại Phụ lục K ban hành kèm theo Thông tư 184/2017/TT-BQP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.