Phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?

Gia đình em bố mẹ lấy nhau sinh được 3 chị em. Khi mẹ em mất thì có được 1 khoản di sản thừa kế là tiền do đóng bảo hiểm xã hội và đất đai. Sau đó thì các thành viên trong nhà và ông bà ngoại có ký giấy tờ sang tên cho bố em. Đến bây giờ bố con có nhiều bất đồng thì khoản tiền bảo hiểm xã hội đó, đất đai trong nhà chúng em có quyền được đòi bố chia tài sản không ạ? Đây là câu hỏi của anh V.B đến từ Thái Bình.

Phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?

Trước hết cần xác định, khoản tiền mẹ anh để lại được xem là di sản của mẹ anh. Nếu như không có di chúc thì phần di sản thừa kế này sẽ được đem chia thừa kế theo pháp luật. Lúc đó sẽ căn cứ vào hàng thừa kế để phân chia di sản.

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì anh và bố anh đều là các đồng thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất. Những đồng thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất đều được hưởng phần di sản ngang nhau khi phân chia di sản thừa kế.

Trường hợp này, để biết anh có thể yêu cầu phần chi di sản hay không thì phải xác định lại văn bản mà các thành viên trong gia đình ký kết thoả thuận "sang tên" cho bố anh có phải là văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế và các đồng thừa kế tại hàng thừa kế (trong đó có anh) từ chối nhận phần di sản của mẹ anh hay không?

Nếu có thì hiện tại anh không thể yêu cầu phân chia lại di sản thừa kế. Còn nếu các đồng thừa kế vẫn chưa thoả thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản mà anh đề cập chỉ là văn bản xác nhận việc bố anh sẽ là người nhận phần tiền bảo hiểm xã hội của mẹ anh thì anh vẫn có thể yêu cầu phân chia di sản thừa kế, nếu như tính từ thời điểm mẹ anh mất đến thời điểm anh yêu cầu phân chia di sản còn trong thời hiệu quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

di sản

Di sản thừa kế (Hình từ Internet)

Người không được quyền hưởng di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội và nhà đất của người chết khi nào?

Người không được quyền hưởng di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội và nhà đất của người chết khi thuộc những trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến việc nhận di sản thừa kế được thanh toán theo thứ tự nào?

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến việc nhận di sản thừa kế được thanh toán theo thứ tự được quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1) Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2) Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3) Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4) Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5) Tiền công lao động.

6) Tiền bồi thường thiệt hại.

7) Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8) Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9) Tiền phạt.

10) Các chi phí khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,397 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào