Phân biệt Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước? Khung hình phạt của hai tội này?

Phân biệt Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước? Khung hình phạt của hai tội này? Tòa án căn cứ vào đâu để xác định một người phạm Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước hay Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước? Câu hỏi của anh A (Gia Lai).

Cố ý phạm tội là gì? Vô ý phạm tội là gì?

Theo Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 giải thích về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau:

Điều 10. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 11. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Theo đó, cố ý phạm tội và vô ý phạm tội được hiểu như sau:

(i) Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

(ii) Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Phân biệt Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước? Khung hình phạt của hai tội này?

Phân biệt Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước? Khung hình phạt của hai tội này? (hình từ internet)

Phân biệt Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước?

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc (khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018).

Theo đó, Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước được quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm s khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm o khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể có thể phân biệt hai tội danh này theo bảng sau:

Tiêu chí

Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước

Ý thức

Người phạm tội:

(i) Nhận thức được hành vi của mình là làm lộ bí mật nhà nước, hoặc:

(ii) Thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Người phạm tội:

(i) Tuy thấy trước việc làm lộ bí mật nhà nước có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, hoặc:

(ii) Người làm lộ bí mật nhà nước không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Động cơ

Có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:

(i) Muốn trục lợi cá nhân.

(ii) Cố ý gây hại cho an ninh, quốc phòng.

(iii) Bực tức, do mâu thuẫn cá nhân.

...

Thường không có chủ ý làm lộ bí mật nhà nước mà hầu hết nguyên nhân dẫn đến làm lộ bí mật nhà nước là do thiếu hiểu biết về quy định bảo mật, sơ suất, bất cẩn.

...

Khung hình phạt

Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù từ 02 năm đến 10 năm tù.

Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và cao nhất là phạt tù đến 07 năm.

Tòa án căn cứ vào đâu để quyết định hình phạt đối với người phạm tội làm lộ bí mật nhà nước?

Căn cứ quyết định hình phạt được quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

Theo đó, khi quyết định hình phạt cho người phạm tội làm lộ bí mật nhà nước dù là tội cố ý hay vô ý theo như đã phân tích ở trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào:

(i) Quy định của Bộ luật Hình sự 2015;

(ii) Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;

(iii) Nhân thân người phạm tội;

(iv) Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
902 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào