Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ATM? Hợp đồng phát hành, sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ATM phải có tối thiểu những nội dung nào?
Thẻ tín dụng và thẻ ATM có phải là một không?
Nhiều người thường lầm tưởng thẻ tín dụng và thẻ ATM là một vì cả thẻ tín dụng và thẻ ATM đều có cùng khả năng thanh toán các loại hình dịch vụ như nhau.
Tuy nhiên, hai loại thẻ này hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có định nghĩa về thẻ tín dụng và thẻ ngân hàng như sau:
- Thẻ ATM (thẻ ngân hàng) là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ATM? (Hình từ Internet)
Thẻ tín dụng và thẻ ATM có gì giống và khác nhau?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thì trên thẻ tín dụng và thẻ ATM đều đảm bảo các thông tin sau:
(1) Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ).
Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm tổ chức phát hành thẻ, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ.
(2) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.
(3) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có).
(4) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ.
* Một số điểm khác giữa thẻ tín dụng và thẻ ATM:
Thẻ tín dụng | Thẻ ATM | |
Chức năng | - Cho phép người dùng vay tiền từ ngân hàng để thanh toán, với một hạn mức tín dụng nhất định. - Người dùng có thể mua hàng hóa, dịch vụ ngay lập tức và trả lại tiền sau đó (thường trong vòng một tháng) mà không bị lãi suất (nếu trả đúng hạn). | - Chỉ cho phép người dùng truy cập vào tài khoản ngân hàng của mình để rút tiền mặt, chuyển khoản hoặc kiểm tra số dư. - Không cho phép vay tiền hoặc sử dụng số tiền vượt quá số dư tài khoản. |
Cách sử dụng | Có thể sử dụng để thanh toán tại các cửa hàng, dịch vụ trực tuyến, và rút tiền mặt (nhưng thường có phí và lãi suất cao). | Chủ yếu dùng để rút tiền tại cây ATM, chuyển khoản giữa các tài khoản, hoặc thanh toán trực tiếp tại một số nơi có hỗ trợ. |
Chi phí và lãi suất | Có thể phát sinh phí thường niên, lãi suất nếu không thanh toán đúng hạn, và phí giao dịch khi rút tiền mặt. | Thường không có phí thường niên (nếu là thẻ ngân hàng nội địa) nhưng có thể có phí khi rút tiền tại cây ATM của ngân hàng khác. |
Quy trình cấp phát | Cần xét duyệt tín dụng; ngân hàng sẽ xem xét khả năng tài chính và lịch sử tín dụng của người dùng. | Thường dễ dàng hơn để mở, chỉ cần có tài khoản ngân hàng. |
Hạn mức | Có hạn mức tín dụng riêng biệt do ngân hàng quy định, người dùng có thể sử dụng đến hạn mức này. | Không có hạn mức vay, chỉ có thể rút số tiền trong tài khoản của mình. |
* Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Hợp đồng phát hành, sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ATM phải có tối thiểu những nội dung nào?
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, hợp đồng phát hành, sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ATM phải có tối thiểu những nội dung sau:
- Số hợp đồng;
- Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của tổ chức phát hành thẻ cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng;
Lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi);
Thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).
Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
- Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;
- Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;
- Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp TCPHT phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);
- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp;
Việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.